Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ về cách hạch toán vay ngắn hạn theo thông tư TT 200/2014/TT-BTC. Hãy cùng tôi tìm hiểu nhé.
- Thông tư 46/2016/TT-BYT: Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
- Thông tư 18/2018/TT-BYT: Thay đổi quy định về đơn thuốc và kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
- Thông tư 37/2018/TT-BTC: Hướng dẫn sắp xếp lại và xử lý nhà, đất
- Một số trường hợp bất hợp lý khi đánh giá, xếp loại học sinh theo Thông tư 22
- Một số điểm mới trong Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, công chức, viên chức của Sở Tư pháp cần quan tâm thực hiện
I. Vay ngắn hạn là gì?
1. Định nghĩa khoản vay
Trước tiên, chúng ta cần hiểu rõ về khái niệm “khoản vay”. Khoản vay là nghĩa vụ nợ phải trả thông qua việc ký kết và thực hiện hiệp định, hợp đồng, thỏa thuận vay.
Bạn đang xem: Cách hạch toán vay ngắn hạn theo TT 200/2014/TT-BTC: Hướng dẫn chi tiết
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm xác định trong tương lai không được phản ánh vào tài khoản theo dõi khoản vay. Tuy nhiên, các khoản vay dưới hai hình thức này vẫn được coi là công cụ nợ trong phạm vi kế toán tài chính.
2. Vay ngắn hạn
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, vay ngắn hạn là các khoản vay đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập báo cáo tài chính. Đối với các chủ thể cho vay khác như các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng và các cá nhân, không có quy định cụ thể về thời hạn vay. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý rằng quy định cho vay ngắn hạn trong Thông tư 39/2016/TT-NHNN chỉ áp dụng cho lĩnh vực ngân hàng.
II. Đặc điểm và phân loại vay ngắn hạn
1. Đặc điểm vay ngắn hạn
Các khoản vay ngắn hạn là các khoản vay đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập báo cáo tài chính. Chủ yếu, khoản vay này nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, hộ sản xuất, cá nhân.
2. Phân loại vay ngắn hạn
2.1. Phân loại theo chủ thể cho vay
-
Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Đây là bên cho vay chính trong nền kinh tế. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn lớn và lãi suất phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về minh bạch tài chính, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo,…
-
Vay của các doanh nghiệp khác không phải tổ chức tín dụng: Thường chỉ xảy ra khi có quan hệ đối tác hoặc quan hệ liên kết dựa trên lòng tin hoặc các mối quan hệ trong kinh doanh. Tuy số vốn vay từ chủ thể này không nhiều.
-
Xem thêm : Thông tin về danh mục đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 bạn nên biết
Vay cá nhân: Thường chỉ xảy ra khi có quan hệ liên quan như doanh nghiệp vay của cổ đông, người góp vốn, lãnh đạo công ty hoặc người thân. Số vốn vay từ chủ thể này cũng không nhiều.
2.2. Phân loại theo hình thức bảo đảm
-
Bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người vay hoặc một bên thứ ba: Đối với hình thức bảo đảm này, Bên đi vay sử dụng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để thế chấp cho Bên cho vay. Bên cho vay sẽ đánh giá giá trị tài sản thế chấp để tính toán giá trị vay.
-
Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai từ vốn vay: Khi khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản không đáp ứng được yêu cầu của Bên cho vay, Bên đi vay sử dụng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của Bên cho vay làm tài sản bảo đảm. Bên cho vay có quyền yêu cầu người đi vay mua bảo hiểm với tài sản hình thành trong tương lai và chuyển giấy tờ sở hữu tài sản cho Bên cho vay.
2.3. Phân loại theo phương thức cho vay
Có hai phương thức cho vay cơ bản nhất hiện nay:
-
Cho vay theo hạn mức: Bên cho vay và Bên đi vay xác định một hạn mức cho vay cố định trong một thời gian nhất định. Bên đi vay có thể vay và trả nợ nhiều lần nhưng tổng số dư nợ vay không được vượt quá hạn mức đã định.
-
Cho vay trực tiếp từng lần: Bên đi vay phải làm thủ tục và trình bày phương án sử dụng vốn vay cho từng mục đích.
III. Phương pháp kế toán các khoản vay ngắn hạn tại Doanh nghiệp
1. Vay ngắn hạn là tài khoản nào?
Trước khi chuyển sang thực hiện chế độ kế toán Doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản vay ngắn hạn được theo dõi trên tài khoản 311. Tuy nhiên, hiện nay, các khoản vay của Doanh nghiệp được hạch toán tại tài khoản 341 “Vay và nợ thuê tài chính”. Do đó, việc theo dõi và hạch toán các khoản đi vay của Doanh nghiệp được thực hiện trên chi tiết tài khoản 3411.
2. Hạch toán khoản vay ngắn hạn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
Xem thêm : Mẫu phiếu nhập kho theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: Hướng dẫn và thông tin cần biết
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản vay của Doanh nghiệp được hạch toán tại Tài khoản 3411. Dưới đây là một số nghiệp vụ cơ bản:
2.1. Vay bằng tiền
-
Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ hoặc gửi vào Ngân hàng):
- Nợ TK 111: Tiền mặt (TK 1111)
- Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TK 1121)
- Có TK 341: Vay và nợ thuê tài chính (TK 3411)
-
Trường hợp vay bằng ngoại tệ:
- Nợ TK 111: Tiền mặt (TK 1112) (Vay nhập quỹ)
- Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân hàng (TK 1122) (Vay gửi vào ngân hàng)
- Có TK 221, 222 (Vay đầu tư vào Công ty con, liên kết, liên doanh)
- Có TK 331: Phải trả cho người bán (Vay thanh toán thẳng cho người bán)
- Có TK 211: Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình (Vay mua TSCĐ)
- Có TK 133: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 341: Vay và nợ thuê tài chính (TK 3411)
2.2. Vay chuyển thẳng cho người bán
-
Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (Giá mua chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 213: TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (TK 1332)
- Có TK 341: Vay và nợ thuê tài chính (TK 3411)
-
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ: tương tự nghiệp vụ ở Mục 2.1.
2.3. Vay thanh toán hoặc ứng vốn cho người bán
- Nợ TK 331, 641, 642, 811
- Có TK 341: Vay và thuê tài chính (TK 3411)
2.4. Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết
- Nợ TK 221, 222, 228
- Có TK 341: Vay và nợ thuê tài chính (TK 3411).
Đây là một số phương pháp kế toán cơ bản khi hạch toán các khoản vay ngắn hạn theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hy vọng rằng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này.
Hãy tìm hiểu thêm tại Luật Sư Tuấn để có những thông tin hữu ích về kế toán và vấn đề liên quan.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp