I. Khái niệm về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Điều này có nghĩa là khi một quan hệ hôn nhân và gia đình có ít nhất một trong các yếu tố sau: chủ thể là người nước ngoài, sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài, tài sản liên quan đến quan hệ ở nước ngoài, hoặc nơi cư trú của các bên là ở nước ngoài, thì quan hệ đó được coi là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Bạn đang xem: Quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài: Hiểu rõ và giải quyết đúng pháp luật
II. Nguyên tắc áp dụng pháp luật
Theo quy định, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
Việc áp dụng pháp luật sẽ tuân theo các nguyên tắc sau:
-
Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp có quy định khác. Trong trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có quy định khác với Luật này, áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
-
Xem thêm : Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất mới nhất 2024
Trong trường hợp Luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định trong Luật này. Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam. Trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.
III. Quy định của pháp luật Việt Nam về kết hôn có yếu tố nước ngoài
1. Khái niệm
Luật Hôn nhân và gia đình không định nghĩa cụ thể về kết hôn có yếu tố nước ngoài nhưng có thể hiểu kết hôn có yếu tố nước ngoài là việc nam, nữ kết hôn để xác lập quan hệ vợ chồng trong các trường hợp: công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài, người nước ngoài kết hôn với nhau ở Việt Nam, công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước ngoài.
2. Điều kiện kết hôn trong quan hệ kết hôn có yếu tố nước ngoài
Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định rõ điều kiện kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. Trong trường hợp kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, cũng phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo Nghị định số 24/2013/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn cho các trường hợp sau: kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài. Đối với trường hợp công dân Việt Nam không có hoặc chưa có đăng ký thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam, thực hiện đăng ký kết hôn. Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài cũng có thẩm quyền thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp cụ thể.
4. Hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo quy định của Nghị định 24/2013/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ như tờ khai đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc giấy tờ tương đương, giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền, bản sao giấy tờ để chứng minh về nhân thân, giấy tờ chứng minh về tạm trú hoặc thường trú. Các bên nam nữ cũng phải nộp giấy tờ tương ứng theo trường hợp cụ thể.
5. Trình tự thủ tục giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam
Trình tự thủ tục giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam bao gồm hai bước chính:
Xem thêm : Phân biệt quá tải, quá dòng, quá áp!
a) Nộp và tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký kết hôn được nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký tại Việt Nam, hoặc cơ quan đại diện, nếu đăng ký tại cơ quan đại diện. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ sẽ viết phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận sẽ hướng dẫn hai bên bổ sung, hoàn thiện. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ và lệ phí.
b) Giải quyết việc đăng ký kết hôn: Sở Tư pháp sẽ thực hiện phỏng vấn để kiểm tra, làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn và mức độ hiểu biết nhau của hai bên. Sau đó, Sở Tư pháp sẽ nghiên cứu, thẩm tra và xác minh hồ sơ đăng ký kết hôn trước khi đưa ra kết luận và giải quyết việc đăng ký kết hôn.
6. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
-
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trong trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc.
-
Đối với việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện của Việt Nam, thời hạn giải quyết không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh thì thời hạn được kéo dài không quá 35 ngày.
Với việc áp dụng đúng pháp luật, việc giải quyết các vụ việc hôn nhân có yếu tố nước ngoài sẽ trở nên dễ dàng và minh bạch hơn, giúp cho các bên liên quan có thể tiến tới một quyết định chính xác và công bằng. Hãy luôn lưu ý và tuân thủ các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Bản tin pháp luật