Luật Doanh nghiệp 2020 đã định nghĩa rõ ràng về tỷ lệ sở hữu cổ phần trong các công ty. Tỷ lệ sở hữu cổ phần là tỷ lệ số vốn góp của một cá nhân hoặc tập thể vào một công ty cổ phần. Nó quyết định lợi nhuận mà công ty cổ phần sẽ chia sẻ cho từng cổ đông. Điều này cũng áp dụng cho cả cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Các cổ phần cùng loại tạo ra các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau cho những người sở hữu chúng.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần có vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty cổ phần. Nó quyết định việc phân chia quyền lực giữa các cổ đông và nhằm bảo vệ quyền lợi của từng cổ đông. Các quyền và nghĩa vụ của cổ đông thường căn cứ vào tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ. Trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, tỷ lệ sở hữu cổ phần sẽ được chuyển đổi thành tỷ lệ biểu quyết, và hai giá trị này sẽ tương đương nhau.
Bạn đang xem: Tỷ lệ sở hữu cổ phần là gì?
Các tỷ lệ sở hữu cổ phần mà cổ đông cần biết
Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phiếu biểu quyết
Khi số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên, các quyết định quan trọng có thể được thông qua. Các quyết định này bao gồm cổ đông thay đổi ngành nghề kinh doanh, thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty, đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, tổ chức lại hoặc giải thể công ty, và các vấn đề khác được quy định trong Điều lệ công ty.
Xem thêm : Nhóm thuốc và ký hiệu độ độc thuốc BVTV
Khi có đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có thể được tiến hành. Và các quyết định quan trọng trong cuộc họp này chỉ được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết đồng ý. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần và quyền, nghĩa vụ tương ứng
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ phần phổ thông trở lên có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định về việc đầu tư hoặc bán tài sản. Hội đồng quản trị có quyền thông qua các hợp đồng có giá trị tương đương từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên.
Nếu muốn thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi, Đại hội đồng cổ đông phải đạt được sự đồng thuận từ số cổ đông ưu đãi từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên. Ngược lại, nếu thông qua nghị quyết bằng văn bản, quyền đồng thuận này áp dụng khi các cổ đông ưu đãi sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi.
Xem thêm : 1 lít dầu xe tải đi được bao nhiêu km? [Ý KIẾN CHUYÊN GIA]
Ngoài ra, các tỷ lệ sở hữu cổ phần 35%, 50%, và 75% được điều chỉnh tùy theo quy định của Điều lệ công ty.
Đây là một số tỷ lệ sở hữu cổ phần mà cổ đông cần biết. Để biết thêm chi tiết hoặc thắc mắc về vấn đề này, vui lòng liên hệ với tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh chóng.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Bản tin pháp luật