Quặng sắt, một trong những loại khoáng sản quý, đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp xây dựng, chế tạo và các lĩnh vực khác. Sen Vàng Group xin gửi đến các bạn độc giả thông tin chi tiết về quặng sắt tại Việt Nam.
- Chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa là gì?
- Bằng cử nhân, trung cấp, cao đẳng nghề đi Nhật diện kỹ sư được không?
- Bằng FC lái xe gì? Những thông tin cần biết
- Trường Trung cấp Công nghệ và Quản trị Đông Đô: Đào tạo ngành Thư viện – Thiết bị trường học
- Muốn ly hôn nhưng chồng không đồng ý, phải làm thế nào?
Quặng sắt là nguyên liệu chính để sản xuất thép. Khoảng 95-98% lượng quặng sắt đã khai thác được sử dụng để sản xuất thép. Với sự phát triển của nền kinh tế và công nghiệp hóa, nhu cầu về nguyên liệu để thúc đẩy công nghiệp xây dựng và chế tạo tại Việt Nam rất lớn. Ngoài ra, quặng sắt còn có nhiều ứng dụng chế tạo khác như thuốc diệt côn trùng, xử lý nước thải và thuốc nhuộm vải. Quặng sắt được coi là “tích hợp với kinh tế toàn cầu nhiều hơn so với bất kỳ hàng hóa nào, ngoại trừ có lẽ chỉ mỗi dầu mỏ.”
Bạn đang xem: Tổng quan về quặng sắt tại Việt Nam – Sen Vàng Group
1. Quy hoạch thăm dò, khai thác quặng sắt tại Việt Nam
Theo quyết định số 2185/QĐ-TTg năm 2014, Việt Nam đã phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng sắt đến năm 2020, và có kế hoạch đến năm 2030.
Mục tiêu là đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững, đáp ứng tối đa nhu cầu của ngành luyện kim Việt Nam. Việc khai thác quặng sắt tập trung ở các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên và Hà Tĩnh. Giai đoạn 2021-2030, dự kiến hoàn thành 10-15 đề án thăm dò các mỏ và biểu hiện quặng sắt có triển vọng ở Bắc Kạn, Thanh Hóa, Quảng Nam, Bình Thuận và khu vực quặng sắt laterit Tây Nguyên, với mục tiêu trữ lượng khoảng 230 triệu tấn.
Trong giai đoạn đến năm 2020, dự kiến khai thác và chế biến hai mỏ quặng sắt lớn là Thạch Khê (Hà Tĩnh) và Quý Xa (Lào Cai); các mỏ quặng sắt vừa và nhỏ ở Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Thanh Hóa và Quảng Ngãi.
2. Trữ lượng quặng sắt tại Việt Nam
Tổng trữ lượng quặng sắt đã được điều tra và đánh giá tại Việt Nam là khoảng 1.3 tỷ tấn. Hai mỏ quặng sắt lớn nhất là Thạch Khê (Hà Tĩnh) và Quý Xa (Lào Cai).
Mỏ Thạch Khê có trữ lượng dự kiến lên đến 544 triệu tấn và được coi là mỏ quặng sắt lớn nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn ở Đông Nam Á. Mỏ này chiếm khoảng một nửa trữ lượng quặng sắt của Việt Nam, với hàm lượng sắt trung bình là 58%.
Xem thêm : Thời hạn của giấy phép kinh doanh hộ cá thể
Mỏ Quý Xa có trữ lượng khai thác khoảng 121 triệu tấn với hàm lượng sắt trung bình 52%. Mỏ này nằm ở xã Sơn Thủy, tỉnh Lào Cai. Đây là mỏ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển ngành sắt thép xây dựng Việt Nam.
Ngoài ra, quặng sắt còn được phân bố ở các tỉnh Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng… Đa số quặng ở Việt Nam là quặng magnetit. Trong đó, hàm lượng sắt ở quặng Cao Bằng đạt trung bình 55-65%, cao hơn cả hai mỏ Thạch Khê và Quý Xa.
3. Các dự án thăm dò khai thác
Theo quyết định của Thủ tướng, đến năm 2020, Việt Nam sẽ hoàn thành thăm dò 6 mỏ và biểu hiện quặng sắt đã được cấp phép khai thác nhưng chưa thăm dò. Đồng thời, sẽ hoàn thành khoảng 20 đề án thăm dò các mỏ, biểu hiện quặng sắt có triển vọng ở Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Tuyên Quang, Phú Thọ, Thanh Hóa, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Gia Lai. Trong đó, khu vực có trữ lượng thăm dò lớn nhất là Gia Lai với 154 triệu tấn và Yên Bái với 54 triệu tấn.
Giai đoạn 2021-2030, dự kiến hoàn thành thăm dò mỏ Núi Đồi, tỉnh Quảng Ngãi với trữ lượng 4 triệu tấn. Thăm dò các mỏ và biểu hiện quặng sắt có triển vọng dựa trên kết quả điều tra tiềm năng quặng sắt ở Bắc Kạn, Thanh Hóa và Bình Thuận. Nghiên cứu khai thác mỏ quặng laterit tại Tây Nguyên sẽ tiếp tục, với trữ lượng thăm dò ở Gia Lai là 177.2 triệu tấn.
Khu vực mỏ quặng laterit Tây Nguyên được phát hiện vào khoảng năm 2009-2010, với diện tích có khả năng sinh quặng sắt lên đến 2,000 km2, chủ yếu tại Gia Lai và một phần của Đắk Lắk và Đắk Nông.
3. Tổng sản lượng khai thác quặng
Theo quy hoạch, trong giai đoạn 2021-2030, dự kiến hoàn thành khai thác mỏ Thạch Khê với công suất 5 triệu tấn và mỏ Quý Xa với công suất 3 triệu tấn hàng năm. Tổng công suất thiết kế của cả nước trong giai đoạn này là khoảng 74 triệu tấn.
Tuy nhiên, hiện tại công suất khai thác chỉ đạt khoảng 3 triệu tấn quặng trung bình mỗi năm, thấp hơn nhiều so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do đa số mỏ quặng ở Việt Nam có quy mô nhỏ và nằm sâu dưới lòng đất. Công nghiệp luyện kim tại Việt Nam còn chưa phát triển thực sự, và kỹ thuật khai thác và tuyển sắt từ quặng còn yếu kém.
4. Nhập khẩu quặng sắt
Xem thêm : Lái xe 45 chỗ cần bằng gì? Điều kiện lấy bằng lái xe 45 chỗ là gì?
Do nhu cầu lớn mà khai thác sản xuất không đủ nguồn cung, Việt Nam phải nhập khẩu quặng sắt để sản xuất thép. Theo Tổng cục Hải quan, trong vòng 5 năm qua, nhập khẩu quặng và khoáng sản của Việt Nam đã tăng gấp 5 lần. Dự kiến trong năm 2022, Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 18 triệu tấn quặng sắt. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu quặng lớn nhất, chiếm 38% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam, tiếp theo là Nhật Bản (23.8%), Hàn Quốc (22.4%),…
Việc phụ thuộc vào nhập khẩu quặng khiến giá sắt thép Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp từ giá quặng sắt thế giới và giá quặng từ Trung Quốc. Giá quặng sắt nhập khẩu đã tăng 5.4% tính từ đầu năm. Trong năm 2021, giá trung bình nhập khẩu sắt thép đạt 935.8 USD/tấn, tăng 53.8% so với năm 2020.
Giá nguyên vật liệu cao cũng đã đẩy giá thép thành phẩm tăng ~15% so với cuối năm 2020. Tình hình này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực khai thác quặng và chế tạo.
Đây là tổng quan về trữ lượng, quy hoạch và các dự án thăm dò quặng sắt tại Việt Nam. Để biết thông tin chi tiết về quy hoạch và bản đồ các vùng tỉnh, các khu vực trên toàn quốc, bạn có thể tham khảo trên Cổng thông tin Senvangdata.
Nguồn tổng hợp: Sen Vàng Group – BTV Thành Nguyễn
Thông tin liên hệ:
- Website: Luật Sư Tuấn
- Hotline: 0948.48.48.59
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Bản tin pháp luật