Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Cùng nhau điểm qua các tiêu chuẩn và cách nhận biết tài sản cố định hữu hình và vô hình.
- Những điểm mới trong thực hiện chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo Thông tư số 09/2012/TT-BQP – Tạp chí Quốc phòng toàn dân
- Chứng chỉ Tin học theo Thông tư 03/2014 TT-BTTT
- Thông tư 34/2013/TT-BGDĐT: Những thay đổi quan trọng về danh mục Đồ dùng – Đồ chơi – Thiết bị dạy học cho giáo dục mầm non
- So sánh chế độ kế toán thông tư 133 và thông tư 200: Thủ tục thay đổi chế độ kế toán
- Danh mục máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
Tài sản cố định hữu hình
Khái niệm
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình. Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
Bạn đang xem: Thông tư 45/2013/TT-BTC: Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định
Tiêu chuẩn nhận biết
-
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định. Nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào, cả hệ thống không thể hoạt động được. Để được coi là tài sản cố định, ba tiêu chuẩn sau phải được đồng thời đáp ứng:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên.
-
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, tuy nhiên yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản. Mỗi bộ phận tài sản đó nếu đồng thời đáp ứng ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
-
Xem thêm : Thông tư số 12/2010/TT-BNV: Xác định đơn giá chỉnh lý tài liệu giấy
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, từng con súc vật hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định, được coi là một tài sản cố định hữu hình.
Tài sản cố định vô hình
Khái niệm
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình. Những tài sản này tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…
Tiêu chuẩn và nhận biết
-
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn tài sản cố định, mà không hình thành tài sản cố định hữu hình, được coi là tài sản cố định vô hình.
-
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn tài sản cố định, được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
-
Xem thêm : Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 mới nhất file Excel
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp. Điều này chỉ xảy ra khi đồng thời thoả mãn bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán.
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó.
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
-
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
-
Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định 59/2011/NĐ-CP, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư 138/2012/TT-BTC.
Đó là một số thông tin cơ bản về tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định, theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm chi tiết, vui lòng truy cập Luật Sư Tuấn.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp