Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao

Rate this post

Ngày 05/9/2018, đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (gọi là Thông tư 02/2018) để quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về khiếu nại, tố cáo. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 19/10/2018, thay thế Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-VKSTC-TATC-BCA-BQP-BTP ngày 10/8/2005 (gọi là Thông tư 02/2005).

Thông tư trên quy định việc phối hợp thi hành một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về tiếp nhận, phân loại, thụ lý, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự; không áp dụng đối với khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị quy định tại khoản 2 Điều 469 Bộ luật Tố tụng hình sự. Thông tư trên áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự.

Việc khiếu nại, tố cáo được thụ lý trước ngày 19/10/2018 mà chưa có văn bản giải quyết thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch này.

Về giải quyết đơn khiếu nại:

So với Thông tư 02/2005, Thông tư 02/2018 quy định chi tiết, cụ thể, đầy đủ hơn về trình tự, thủ tục thụ lý, đặc biệt là quá trình xác minh, gia hạn thời hạn xác minh nội dung khiếu nại, những văn bản, tài liệu cần có trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.

  • Kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền và đủ điều kiện thụ lý, trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại (gọi chung là người giải quyết khiếu nại) phải thụ lý và thực hiện các thủ tục như sau:
  • Ban hành văn bản yêu cầu người khiếu nại trình bày về nội dung khiếu nại và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại; yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại và cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến những nội dung bị khiếu nại.
  • Kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại.

Trên cơ sở kết quả kiểm tra, nếu thấy đủ căn cứ giải quyết và không cần phải xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

Trường hợp cần phải xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc ra quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Người được phân công xác minh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại trình người có thẩm quyền phê duyệt.

  • Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.
  • Trường hợp kết quả xác minh nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại còn khác nhau, nếu thấy cần thiết thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại.
  • Khi thời hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết, nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong thì người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời hạn xác minh. Thời hạn gia hạn xác minh không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
  • Kết thúc việc xác minh, người được phân công xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại và đề xuất hướng giải quyết.
  • Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại thì ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại.
  • Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi nội dung khiếu nại (nếu có); văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; văn bản giải trình của người bị khiếu nại; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt (nếu có); biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; kết quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.
  • Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh việc gửi Quyết định giải quyết khiếu nại, Thông tư 02/2018 quy định thêm về việc gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát, và Viện kiểm sát phải có văn bản hồi đáp tại khoản 2 Điều 8 như sau:

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý hoặc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án phải gửi văn bản thông báo thụ lý hoặc quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại cho Viện kiếm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án.

Về giải quyết đơn tố cáo

So với Thông tư 02/2005, Thông tư 02/2018 có quy định mới trong việc xử lý đơn tố cáo không rõ tên của người tố cáo (đơn giấu tên, mạo tên) tại Điều 10. Những đơn tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ tên người tố cáo nhưng có cung cấp, tài liệu, chứng cứ cụ thể, rõ ràng đi kèm đơn, có cơ sở để chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo, thì với chức trách, nhiệm vụ của mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo phải tiến hành thanh tra, kiểm tra những chứng cứ đó, xác minh nội dung tố cáo. Điều này nhằm đảm bảo những hành vi vi phạm pháp luật sẽ không bị bỏ qua, kể cả khi không rõ tên người tố cáo.

Thông tư 02/2018 cũng đã quy định thêm về việc gia hạn thời hạn xác minh nội dung tố cáo khi hết thời hạn xác minh quy định tại điểm g khoản 1 Điều 11. Điều này tạo điều kiện cho người xác minh có thêm thời gian trong việc xác minh nội dung tố cáo, đảm bảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo và kết luận tố cáo được khách quan, đúng, đủ và chính xác.

Quy định mới cũng đã đảm bảo việc giữ bí mật, bảo vệ danh tính cho người tố cáo tại khoản 4 Điều 12. Điều này không chỉ đảm bảo sự an toàn cho người tố cáo, mà còn nâng cao trách nhiệm của người tiếp nhận, giải quyết tố cáo trong việc bảo mật danh tính của người tố cáo.

Về kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo

Thông tư 02/2018 mở rộng phạm vi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát. Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới từ khi tiếp nhận, thụ lý khiếu nại, tố cáo cho đến khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài Cơ quan điều tra, Tòa án cùng cấp và cấp dưới, còn có các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Quy định cụ thể về phối hợp trong kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đã được cải thiện. Thông tư 02/2018 tăng thời hạn để cho các cơ quan có thêm thời gian thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát. Ngoài ra, quy định rõ ràng về thời hạn được kéo dài khi thực hiện yêu cầu của Viện kiểm sát.

Các biện pháp yêu cầu ra văn bản giải quyết, yêu cầu tự kiểm tra việc giải quyết và kiểm sát việc giải quyết cũng được quy định cụ thể. Thông tư 02/2018 cũng đã đề ra quy định mới về kiểm tra thực hiện kháng nghị, kiến nghị.

Như vậy, thông qua những điểm mới của Thông tư 02/2018, việc kiểm sát và giải quyết khiếu nại tố cáo đã được quy định cụ thể, chi tiết và rõ ràng hơn so với Thông tư 02/2005. Những quy định mới này phù hợp với sự phát triển và thay đổi của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, phục vụ hiệu quả cho công tác kiểm sát và giải quyết khiếu nại tố cáo trong các cơ quan tư pháp.

Article written by: Tuyết Nguyễn, VKSND tỉnh Vĩnh Phúc

Related Posts

Hệ thống tài khoản – 821. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là một tài khoản quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí thuế…

Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Luật Sư Tuấn – Cùng nhau bảo vệ quyền lợi của con em chúng taCó thể bạn quan tâm Luật Sư Tuấn: Nghị định số 35/2015/NĐ-CP –…

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và 04 điều cần biết

Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Thông tư 31/2023/TT-BYT: Quy định về việc…

Tổng hợp biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39

Có thể bạn quan tâm Tải file Excel theo thông tư 200/2014/TT-BTC Hệ thống tài khoản – 521. Các khoản giảm trừ doanh thu. Thông tư 11/2019/TT-BXD…

Nghị định số 04/2015/NĐ-CP: Đưa dân chủ vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Luật Sư Tuấn trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động…

Hướng dẫn lập thẻ tài sản cố định theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất

Lập thẻ tài sản cố định kế toán là một quy trình quan trọng và cần được thực hiện đúng theo quy định để tránh những sai…