Cách hạch toán công cụ, dụng cụ theo TT113 & TT200

Rate this post

Chào mừng các bạn đến với bài viết của Luật Sư Tuấn! Trong kinh doanh, việc hạch toán công cụ, dụng cụ là rất quan trọng. Điều này giúp chúng ta kiểm soát chi phí và tránh mất mát. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách hạch toán công cụ, dụng cụ theo Thông tư 113 và Thông tư 200.

1. Khái niệm công cụ, dụng cụ là gì?

Công cụ, dụng cụ là những phương tiện sản xuất và làm việc mà doanh nghiệp sử dụng để hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán và theo dõi công cụ, dụng cụ một cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và hoạt động hiệu quả hơn. Công cụ, dụng cụ không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định.

2. Phân biệt công cụ, dụng cụ và tài sản cố định

Công cụ, dụng cụ có những điểm tương đồng với tài sản cố định, nhưng cũng có những điểm khác biệt. Cả hai đều có giá trị kinh tế cho doanh nghiệp khi sử dụng và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Tuy nhiên, công cụ, dụng cụ có giá trị thấp hơn và thời gian sử dụng ngắn hơn so với tài sản cố định.

3. Phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ

Theo Thông tư 133 và Thông tư 200, có hai phương pháp phân bổ công cụ, dụng cụ:

  • Phân bổ trực tiếp vào chi phí trong kỳ: Áp dụng cho công cụ, dụng cụ chỉ sử dụng trong một kỳ kế toán và có giá trị nhỏ.
  • Phân bổ vào tài khoản 242 và phân bổ hàng tháng: Áp dụng cho công cụ, dụng cụ sử dụng trong nhiều kỳ kế toán hoặc có giá trị lớn.

4. Hạch toán mua công cụ, dụng cụ

4.1. Trường hợp mua công cụ, dụng cụ về sử dụng ngay

Khi mua công cụ, dụng cụ để sử dụng ngay, chúng ta cần xác định bộ phận sử dụng và hạch toán chi phí phù hợp.

  • Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ và sử dụng trong một kỳ kế toán, chúng ta thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng công cụ
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112: Nếu thanh toán ngay
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112: Nếu thanh toán ngay
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán
  • Nếu công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và sử dụng cho nhiều kỳ kế toán, chúng ta thực hiện hạch toán như sau:
Nợ TK 242: Chi phí trả trước
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112 : Nếu thanh toán ngay
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán

4.2. Trường hợp mua công cụ, dụng cụ về nhập kho

Khi mua công cụ, dụng cụ và nhập kho, chúng ta thực hiện hạch toán như sau:

  • Khi nhập kho:
Nợ TK 153: Công cụ, dụng cụ tăng
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 
Có TK 111, 112 : Nếu thanh toán ngay
Có TK 331: Nếu chưa thanh toán
  • Khi xuất kho sử dụng:
Nợ TK 623: Chi phí sử dụng công cụ
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153: Giá trị công cụ, dụng cụ
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 153: Giá trị công cụ, dụng cụ

5. Cách phân bổ công cụ, dụng cụ

5.1. Khái niệm và nguyên tắc phân bổ công cụ, dụng cụ

Phân bổ công cụ, dụng cụ là việc chia nhỏ giá trị công cụ, dụng cụ vào các kỳ để xác định chi phí cho mỗi kỳ sản xuất, kinh doanh. Việc phân bổ công cụ, dụng cụ được thực hiện dựa trên thời gian sử dụng thực tế và theo nguyên tắc không ghi nhận hết công cụ, dụng cụ vào chi phí mà phân bổ dần cho đến khi hoàn toàn hết giá trị.

5.2. Cách hạch toán phân bổ công cụ, dụng cụ tính vào chi phí

  • Công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận văn phòng:
Theo Thông tư 133:
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

Theo Thông tư 200:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
  • Công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận sản xuất:
Theo Thông tư 133:
Nợ TK 1543: Chi phí sản xuất chung
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

Theo Thông tư 200:
Nợ TK 6273: Chi phí sản xuất chung
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
  • Công cụ, dụng cụ sử dụng cho bộ phận bán hàng:
Theo Thông tư 133:
Nợ TK 6421: Chi phí bán hàng
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

Theo Thông tư 200:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn

5.3. Cách tính phân bổ công cụ, dụng cụ theo TT133 và TT200

Có hai trường hợp mua công cụ, dụng cụ:

  • Mua công cụ, dụng cụ và sử dụng vào ngày đầu tiên của tháng:

Giá trị phân bổ công cụ trong một tháng = Giá trị công cụ / Số tháng phân bổ

  • Mua công cụ, dụng cụ và sử dụng không phải ngày đầu tiên của tháng:

Giá trị phân bổ công cụ trong một tháng = Giá trị công cụ / Số tháng phân bổ

Giá trị phân bổ trong tháng đầu tiên = (Giá trị phân bổ công cụ trong một tháng / Số ngày trong tháng bắt đầu sử dụng) x Số ngày sử dụng tháng đầu tiên

Số ngày sử dụng ở tháng đầu tiên = Tổng số ngày trong tháng – Ngày đầu sử dụng + 1

5.4. Ví dụ cách hạch toán và phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ

  1. Ví dụ 1: Ngày 01/09/2022, Công ty A mua một bộ bàn ghế trị giá 16.500.000 đồng (đã bao gồm VAT 10%), thanh toán bằng tiền mặt. Bộ bàn ghế này sử dụng cho bộ phận kinh doanh và công ty áp dụng theo thông tư 200.

Hạch toán thời điểm ngày 01/09/2022 mua bộ bàn ghế nhập kho:

Nợ TK 153: 15.000.000
Nợ TK 1331: 1.500.000
Có TK 111: 16.500.000

Xuất kho sử dụng cho bộ phận kinh doanh bán hàng:

Nợ TK 242: 15.000.000
Có TK 153: 15.000.000

Bộ bàn ghế được sử dụng trong 3 năm, nên thời gian phân bổ là 3 năm. Giá trị phân bổ hàng năm là 15.000.000/3=5.000.000. Giá trị phân bổ hàng tháng là 5.000.000/12=416.667.

Cuối mỗi tháng, tiến hành phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 641: 416.667
Có TK 242: 416.667
  1. Ví dụ 2: Ngày 12/09/2022, công ty B mua một bộ máy tính trị giá 9.900.000 đồng (đã bao gồm 10% VAT), thanh toán chuyển khoản. Bộ máy tính sử dụng cho bộ phận quản lý và công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200.

Hạch toán thời điểm ngày 12/09/2022 mua bộ máy tính nhập kho:

Nợ TK 153: 9.000.000
Nợ TK 1331: 900.000
Có TK 111: 9.900.000

Xuất kho sử dụng cho bộ phận quản lý:

Nợ TK 242: 9.000.000
Có TK 153: 9.000.000

Bộ máy tính được sử dụng trong 2 năm, thời gian phân bổ là 2 năm. Số ngày sử dụng trong tháng là 30-12+1=19 ngày. Giá trị phân bổ trong năm là 9.000.000/2=4.500.000. Giá trị phân bổ trong tháng là 4.500.000/12=375.000. Giá trị phân bổ tháng đầu tiên là 375.000/30×19=237.500.

Ngày 30/09/2022, tiến hành phân bổ chi phí trong tháng:

Nợ TK 642: 237.500
Có TK 242: 237.500

Từ tháng 10/2022 trở đi, tiếp tục hạch toán phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 642: 375.000
Có TK 242: 375.000

Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ hơn về cách hạch toán công cụ, dụng cụ theo Thông tư 113 và Thông tư 200. Nếu bạn còn thắc mắc hoặc cần tư vấn về kế toán, hãy liên hệ với Luật Sư Tuấn để được giải đáp.

Liên hệ với chúng tôi tại: Luật Sư Tuấn

Related Posts

Hệ thống tài khoản – 821. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là một tài khoản quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí thuế…

Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Luật Sư Tuấn – Cùng nhau bảo vệ quyền lợi của con em chúng taCó thể bạn quan tâm Hệ thống tài khoản – 341. Vay và…

Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao

Ngày 05/9/2018, đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (gọi là Thông tư 02/2018) để quy định việc phối hợp thi hành một số…

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và 04 điều cần biết

Có thể bạn quan tâm Luật Sư Tuấn – Hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã Mẫu Bảng cân đối kế toán…

Tổng hợp biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39

Có thể bạn quan tâm Thông tư 08/2014/TT-BVHTTDL: Đánh dấu Cơ quan văn hóa chất lượng Cách ghi nhận xét học bạ lớp 2 theo Thông tư…

Nghị định số 04/2015/NĐ-CP: Đưa dân chủ vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Luật Sư Tuấn trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động…