Chào mừng các bạn đến với bài viết của Luật Sư Tuấn! Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về tài khoản 341 – vay và nợ thuê tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!
- Trọn bộ biểu mẫu đính kèm thông tư 107/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
- Thông tư 65/2020/TT-BCA: Cảnh sát giao thông phải biết 05 quyền hạn sau
- Mẫu sổ nhật ký chung thông tư 200: Công cụ quản lý thông tin không thể thiếu trong doanh nghiệp
- Quy định trang phục y tế Thông tư 45/2015/TT-BYT
- Hướng dẫn cách ghi sổ nhật ký chung đơn giản
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính) có những nguyên tắc kế toán sau:
Bạn đang xem: Hướng dẫn tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
-
Tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính) được sử dụng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
-
Doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính được kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính được kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
-
Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn… được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
-
Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê được phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
-
Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
-
Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;
-
Xem thêm : Mẫu Thẻ kho mới nhất và hướng dẫn cách ghi
Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;
-
Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
-
Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.
-
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính)
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính) có kết cấu và nội dung phản ánh như sau:
2.1. Bên Nợ
-
Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;
-
Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;
-
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
2.2. Bên Có
-
Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;
-
Xem thêm : MẪU SỔ CÁI THEO THÔNG TƯ 200 VÀ CÁCH LẬP MẪU SỔ CÁI THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
2.3. Số dư bên Có
Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Lưu ý: Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:
-
Tài khoản 3411 – Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).
-
Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Đó là những điểm quan trọng mà chúng ta cần biết về tài khoản 341 (vay và nợ thuê tài chính) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hãy tiếp tục theo dõi phần 2 để có thêm thông tin chi tiết.
Nếu bạn cần tư vấn thêm về luật kế toán, hãy truy cập Luật Sư Tuấn để được sự hỗ trợ tốt nhất.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp