Trong quá trình thực hiện các dự án phát triển, việc thu hồi đất là một vấn đề cần được quan tâm và thực hiện đúng quy định. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này, chúng tôi xin giới thiệu mẫu Thông báo thu hồi đất chuẩn, mới nhất năm 2024. Đây là mẫu số 07 được ban hành kèm theo Thông tư 11/2022/TT-BTNMT.
1. Mẫu Thông báo thu hồi đất chuẩn, mới nhất hiện nay
Thông báo thu hồi đất là một công cụ quan trọng để thông báo việc thu hồi đất đến người có quyền sử dụng đất. Mẫu thông báo thu hồi đất mới nhất hiện nay là mẫu số 07. Để đảm bảo tính chính xác và rõ ràng, mẫu thông báo này cần ghi rõ các thông tin sau:
Bạn đang xem: Mẫu Thông báo thu hồi đất chuẩn, mới nhất [2024]
- Ghi rõ điểm, khoản nào của Điều 61/62 của Luật Đất đai.
- Ghi rõ tên, địa chỉ dự án ghi trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Xác định loại đất được thu hồi, có thể là một loại hoặc nhiều loại đất.
- Trường hợp thu hồi theo từng giai đoạn thực hiện dự án, ghi rõ thời gian thực hiện từng giai đoạn.
- Ghi rõ tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất.
2. Ai có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất?
Xem thêm : Căn cứ nào để ban hành quyết định hành chính?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, và thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Thời hạn thông báo thu hồi đất bao lâu?
Theo khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai 2013, thời hạn thông báo thu hồi đất được quy định như sau:
“Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.”
Điều này có nghĩa là trước khi ra quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi cho người có đất thu hồi biết một khoảng thời gian nhất định:
- Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp.
- Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.
Trên đây là mẫu Thông báo thu hồi đất mới nhất hiện nay. Nếu bạn có bất kỳ vấn đề hay câu hỏi nào, hãy liên hệ với chúng tôi tại 19006192 để được Luật Sư Tuấn hỗ trợ và giải đáp cụ thể.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Văn Bản Pháp Luật