Tác dụng của nhị hợp, tam hợp và xung chiếu

Rate this post

Trung thực mà nói, không có sách vở nào và không ai đã đề cập đến hiệu quả của nhị tam hợp như thế nào? Chỉ thấy nói mỗi khi nhìn vào một cung số như Mệnh chẳng hạn, ta phối hợp cả 5 cung: Mệnh, 2 cung tam hợp là Quan và Tài, xung chiếu là Di, cung nhị hợp và trình bày 2 bảng như sau:

Tam hợp

  • Dần Ngọ Tuất
  • Hợi Mão Mùi
  • Thân Tí Thìn
  • Tỵ Dậu Sửu

Nhị hợp

  • Tí với Sửu
  • Dần với Hợi
  • Mão với Tuất
  • Thìn với Dậu
  • Tỵ với Thân
  • Ngọ với Mùi

*Tử vi không phải là một lĩnh vực đơn giản như vậy. Khi ta đã đứng và phân tích thành hình của một bộ phận, ta phải hiểu rõ tác dụng và cách áp dụng nó. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu và phân tích kỹ thuật để sử dụng nhị hợp. Trước khi nói về nhị hợp, chúng ta cần hiểu rõ về tam hợp vì tam hợp là nền tảng của mỗi cung địa chỉ liên quan đến một sức mạnh cốt lõi đứng trong ngũ hành:**

Thân Tí Thìn, mỗi địa chi có một hành riêng (Thân – kim, Tí – thuỷ, Thìn – thổ) nhưng lại có một hành chung là thuỷ.

  • Dần Ngọ Tuất là Hoả
  • Tỵ Dậu Sửu là Kim
  • Hợi Mão Mùi là Mộc

Bốn trường hợp này đều có yếu tố thổ làm nên nền tảng để cho Dần Thân Tỵ Hợi (tứ sinh) bồi đắp cho Tí Ngọ Mão Dậu (tứ chính) trở thành một hành chính vững mạnh của tam hợp. Vì thế, không có yếu tố thổ nào trong đó.

Biết rằng yếu tố thổ có 4, chia ra là 2 hành dương (Thìn Tuất) và 2 hành âm (Sửu Mùi). Còn mỗi yếu tố khác chỉ có 2 yếu tố, một dương và một âm như sau:

  • Thân là kim dương và Dậu là kim âm
  • Hợi là thuỷ âm và Tí là thuỷ dương
  • Dần là mộc dương và Mão là mộc âm
  • Tỵ là hoả âm và Ngọ là hoả dương

Ý nghĩa của yếu tố thổ là nguyên tố sản xuất và tập trung cho 4 yếu tố khác một khi đã mạnh chế hoá nhau. Dù thắng hay bại, cuối cùng cũng trở về nguyên cõi (thổ).

Nhị hợp cũng phải biết cung nào trong tam hợp đối với chính cung. Tình trạng nhị hợp luôn luôn đối với chính cung chỉ có sinh không có khắc, tức là chỉ có sinh nhập hoặc sinh xuất như sau:

Xem cung Thìn thì Thân Tí Thìn là tam hợp thuỷ, nhị hợp là Dậu (Tỵ Dậu Sửu là kim) được Dậu sinh nhập cho Thìn, mọi sự may rủi bộc phát. Trái lại, xem cung Dậu (Tỵ Dậu Sửu là kim), nhị hợp là Thìn (Thân Tí Thìn là thuỷ) Dậu phải sinh xuất cho Thìn, mọi sự may rủi phải sút kém, không trông cậy được gì ở nhị hợp.

Còn xung là thế khắc như Dần Ngọ Tuất xung Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu xung Hợi Mão Mùi, có nghĩa là luôn luôn khắc nhau không bao giờ có sinh, một là khắc xuất hai là khắc nhập.

Chính cung khắc xuất đối xung thì mọi tài nguyên của xung mới tìm thấy, giống như người thắng cuộc. Trường hợp đối xung khắc nhập chính cung thì làm sao chính cung thu được lợi lộc của xung chiếu, bị coi là kẻ thua cuộc làm sao còn hy vọng được gì ở nhị hợp.

Thu gọn chỉ cần biết cung mệnh ở tam hợp nào của vòng Thái Tuế, dù là nam hay nữ, dù là nam nữ dương âm, nguyên tắc chính này vẫn không thay đổi.

Tam hợp của mỗi lá số là biểu tượng của mỗi cá nhân. Thành tông như Thân Tí Thìn, đóng chính xác ở Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu ở chỗ Tỵ Dậu Sửu. Đây là nhân sinh được định trước vai trò nào đó, ít nhiều trong một giai đoạn nào đó với đầy đủ ý nghĩa. Khác với người Dần Ngọ Tuất trong Dần Ngọ Tuất, Hợi Mão Mùi trong Hợi Mão Mùi cũng như 2 vai trò Thân Tí Thìn và Tỵ Dậu Sửu được lợi ích là khắc xuất xung chiếu.

Xung chiếu là vai trò không danh giá, thường bị khắc nhập nhưng nếu ở tam hợp Thái Tuế Quan Phù Bạch Hổ, dù có bị thua thiệt đau thương, trên danh nghĩa không bao giờ mờ công quả.

Hãy xem ví dụ điển hình là số Thái Tuế nhà Lê, tuổi Ất Sửu ngày 6 tháng 8 giờ Tí.

Mệnh Thân đồng cung ở Dậu, này là người có sứ mệnh từ tư tưởng quyết định bản thân đến định mệnh đưa đẩy đồng quan điểm (tuổi Sửu mệnh Thân đồng cung ở Dậu) và khi đã bắt tay vào làm việc, hăm hở mắm môi (Bạch Hổ). Đối với xung chiếu là Di có Cơ Cự đắc địa ở Mão thêm Lộc Tồn Hoá Lộc là tư cách của kẻ tham lam cay nghiệt (tư cách bóc lột của thực dân nhà Minh), vững mạnh vô cùng. Nhà Lê vẫn thắng ở thế Dậu (Tỵ Dậu Sửu khắc Hợi Mão Mùi), khắc xuất Mão. Mệnh ở Dậu sinh xuất cho Ách ở Thìn, tư cách là người hào hiệp thu phục nhân tâm, nhưng sinh xuất cho Ách là ách gây oan nghiệt của giết hại công thần oan ức thì Tử Tướng ngộ Hình thoát sao khỏi yểu vong. Đây là con đường rẽ của số, biết thì tránh được chông gai, dù có Khoa giáp Quyền Lộc là bộ tam hoá liên minh đẹp nhất để giải tai nạn ở cung Thìn.

Phải chăng Mệnh sinh xuất cho Ách đã mang lại những hậu quả (xem bảng kê năm xung trang dưới)?

Những thành quả phát sinh do năm xung đối với từng tuổi:

a) Tuổi tứ sinh thường thấy ngang trái bất ngờ
b) Tuổi tứ chính thường thấy lo ngại uy tín
c) Tuổi tứ mộ thường thấy bệnh hoạn kéo dài

(Tử vi nghiệm lý toàn thư – tác giả Thiên Lương)

Related Posts

Lá số tử vi của ngọc nữ Tăng Thanh Hà có “tài quan ấn tất vượng“

Ngọc nữ Tăng Thanh Hà, một trong những người nổi tiếng hàng đầu trong làng giải trí Việt Nam. Cô là một diễn viên tài năng và…

Kiếm Phong Kim: Bí ẩn của mệnh hợp và màu sắc

Bạn đã bao giờ nghe về Kiếm Phong Kim? Đây là một trong những câu hỏi đang được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Trong bài viết…

Xem tử vi 2020 tuổi Mậu Thân 1968 nam mạng

Mậu Thân: 53 Tuổi – Nam mạngCó thể bạn quan tâm Mệnh Thổ Đeo Mặt Dây Chuyền Hình Gì Để Bình An? Gợi ý cách chọn sim…

Tự học tử vi bài 17: Khái niệm cơ bản về tinh diệu

Tự học tử vi bài 17: Khái niệm cơ bản về tinh diệuCó thể bạn quan tâm Ngày Tốt Xấu ngày 25/01 – Lịch Âm 01-01-2020 Xem…

Mối Quan Hệ Hợp Nhau Giữa Mệnh Hỏa Và Mệnh Thổ

Trong phong thủy, khi hai mệnh khắc nhau, việc hòa hợp và tương hợp suốt cuộc đời sẽ trở nên khó khăn. Thậm chí, những sự khác…

Lý giải tử vi tuổi Bính Tý năm 2020 nữ mạng (1996) – Vượng hay Suy?

Xem ngay ⏩ Tử vi bính tý 2021 nữ mạng chi tiết vận hạn 12 tháng Có thể bạn quan tâm Sao Điếu Khách – Giải mã…