Bạn đã từng nghe về khái niệm “phạt vi phạm hợp đồng” chưa? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về loại phạt này và những điều cần biết về nó. Hãy cùng “Luật Sư Tuấn” khám phá thêm nhé!
- Mẫu Giấy Quyết Định Ly Hôn Của Tòa Án – Mới 2024
- Mẫu hợp đồng nhân viên: Làm việc một cách chính xác và tin tưởng
- Quyết định 1966/QĐ-TCHQ(2015) – Cổng thông tin và tư vấn xuất nhập khẩu
- Mẫu Hợp đồng cải tạo, sửa chữa nhà ở mới nhất 2024
- Tất cả mẫu quyết định công ty mới nhất 2024 – Hướng dẫn và mẫu miễn phí
Khái niệm và đặc điểm của các loại vi phạm
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 422 Bộ Luật Dân Sự 2005, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng. Điều đó có nghĩa là bên vi phạm nghĩa vụ sẽ phải trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Phạt vi phạm có hai đặc điểm quan trọng: thực hiện bằng tiền và đặt thêm nghĩa vụ mới cho bên có nghĩa vụ.
Bạn đang xem: Phạt Vi Phạm Hợp Đồng
Tiền phạt sẽ được trả cho bên bị vi phạm và việc trả tiền phạt không liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại. Có hai loại phạt vi phạm: phạt vi phạm theo luật và phạt vi phạm theo hợp đồng.
Phạt vi phạm theo luật là loại phạt do pháp luật quy định về điều kiện và mức phạt trong một số hợp đồng nhất định. Ví dụ, trong Luật Thương mại, mức phạt vi phạm tối đa là 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Phạt vi phạm theo hợp đồng là loại phạt do các bên tự quy định về điều kiện và mức phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu không có thỏa thuận về bồi thường mà chỉ thỏa thuận phạt vi phạm, thì bên vi phạm chỉ bị buộc phải chịu phạt vi phạm. Nếu có thỏa thuận vừa phạt vi phạm vừa bồi thường, thì bên vi phạm phải chịu đồng thời cả hai trách nhiệm này.
Điều kiện áp dụng và mức phạt
Xem thêm : Mẫu hợp đồng thuê KOLs được sử dụng phổ biến [2024]
Điều kiện áp dụng mức phạt vi phạm chỉ áp dụng khi các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Hành vi vi phạm điều khoản phạt vi phạm là hành vi trái pháp luật và bên vi phạm hợp đồng có lỗi.
Mức phạt vi phạm không căn cứ vào thiệt hại thực tế mà do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
Khoản tiền bồi thường được ấn định trước cho việc vi phạm hợp đồng
Ngoài phạt vi phạm, các bên cũng có thể thỏa thuận trước về khoản tiền phải trả khi không thể hoặc không muốn thực hiện hợp đồng. Thỏa thuận này có thể được gọi là “bồi thường thiệt hại được ấn định trước” hoặc “tiền phạt vi phạm”.
Ấn định thiệt hại là thỏa thuận, theo đó nếu một bên không thực hiện sẽ phải thanh toán một khoản tiền cho bên bị thiệt hại như là việc vi phạm hợp đồng. Bên bị thiệt hại có quyền yêu cầu đòi được chi trả số tiền đã được thỏa thuận, bất kể thiệt hại thực tế đã xảy ra như thế nào. Bên vi phạm không được quyền viện dẫn rằng bên bị thiệt hại không chịu thiệt hại nào, hoặc chịu một thiệt hại ít hơn so với khoản tiền này.
Khác với phạt vi phạm, số tiền được thỏa thuận chỉ có thể giảm theo mức độ thiệt hại. Số tiền này cũng không được phép tăng nếu thiệt hại thực tế cao hơn trị giá đã thỏa thuận.
Các trường hợp không phải chịu trách nhiệm
Trong một số trường hợp, một bên không phải chịu trách nhiệm nếu việc không thực hiện hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng. Điều này có nghĩa là việc không thực hiện là do những trở ngại ngoài tầm kiểm soát và không thể tránh hay vượt qua được.
Bên không thực hiện có trách nhiệm chứng minh rằng việc không thực hiện là do sự kiện bất khả kháng. Tuy nhiên, sự bất khả kháng không ảnh hưởng đến quyền chấm dứt hợp đồng nếu việc không thực hiện này gây hậu quả nghiêm trọng.
Ngoài trường hợp bất khả kháng, cũng có một trường hợp khác không phải chịu trách nhiệm gọi là tình trạng khó khan của một bên. Đây là trường hợp khi các sự kiện xảy ra làm thay đổi sự cân bằng giữa các bên trong hợp đồng. Điều này được xem là chính đáng nếu bên bị khó khan vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ của mình và không còn dựa vào một sự gia tăng đáng kể trong chi phí của việc thực hiện.
Ngoài những trường hợp nêu trên, còn có một số trường hợp khác mà bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm. Đó là khi việc không thực hiện toàn bộ hoặc từng phần nghĩa vụ là do bên kia đã thực hiện một số việc làm khiến nghĩa vụ không thể tiến hành hoặc việc không thực hiện có thể do một rủi ro đã được thực hiện trong hợp đồng và bên viện dẫn việc không thực hiện phải gánh chịu rủi ro.
Liên hệ và đóng góp ý kiến
Nếu bạn có bất kỳ ý kiến đóng góp hay cần hỗ trợ thêm về các nội dung trong bài viết này, hãy liên hệ với “Luật Sư Tuấn” tại đây.
CÔNG TY LUẬT TNHH CNC VIỆT NAM
Địa chỉ: 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Tp. Thủ Đức, Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (84) 28-6276 9900
Hot line: (84) 916-545-618
Email: [email protected]
Phụ trách:
Luật sư Nguyễn Thị Kim Ngân – Luật sư Thành viên
Điện thoại: (84) 919 639 093
Email: [email protected]
Trợ lý Luật sư Ngô Thị Phương Uyên – Cộng sự
Điện thoại: (84) 935 874 284
Email: [email protected]
Ảnh: [nguồn ảnh](đường dẫn ảnh)
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Văn Bản Pháp Luật