Căn cứ vào Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2021 của Quốc Hội, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc nộp hồ sơ khai thuế và khai quyết toán thuế. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình này.
- Mẫu phiếu nhập kho trên Excel theo thông tư 200
- Tìm hiểu những quy định mới về tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Nghị định và Thông tư, cái nào có giá trị pháp lý cao hơn?
- Thông tư 2/2023/TT-BNV: Quy định chế độ báo cáo thống kê ngành Nội vụ
- Thông tư 20/2014/TT-BYT: TỶ LỆ TỔN THƯƠNG CƠ THỂ TRONG GIÁM ĐỊNH PHÁP Y
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Theo Điều 44 của Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định như sau:
Bạn đang xem: Hỏi đáp CSTC
-
Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
-
Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh: chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
-
Đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp: chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Theo Điều 45 của Luật Quản lý thuế, chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh.
Thời hạn nộp thuế
Theo Điều 55 của Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Lưu ý: Để biết chi tiết về các quy định liên quan đến thuế và nộp thuế, bạn có thể truy cập website Luật Sư Tuấn để tìm hiểu thêm.
Quy định về nộp thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
Xem thêm : Thông tư 17/2021/TT-BXD: Quy định mới về hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng
Theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có các quy định sau đây:
-
Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho người nộp thuế, họ phải tuân thủ đầy đủ các quy định về khai thuế, nộp thuế như quy định cho người nộp thuế tại Nghị định này.
-
Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế được quy định chính xác trong Điều 8 của Nghị định. Đối với các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, rất quan trọng.
-
Về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi là nhà thầu nước ngoài), có hình thức áp dụng trực tiếp hoặc hỗn hợp. Trong trường hợp bên Việt Nam thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng, có thể khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
-
Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi, không cần khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Đối tượng áp dụng
Theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, các đối tượng áp dụng bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam; hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Người nộp thuế và khấu trừ số thuế
Theo Điều 4 của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, người nộp thuế bao gồm:
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Người nộp thuế theo hướng dẫn này có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Các loại thuế áp dụng
Theo Điều 5 của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, các loại thuế áp dụng bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam.
Thuế giá trị gia tăng
Xem thêm : Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên phổ thông
Theo Điều 12 của Mục 3 Chương II trong Thông tư số 103/2014/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo Điều 13 của Mục 3 Chương II trong Thông tư số 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo công thức sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Quy định về khai quyết toán thuế
Khi kết thúc hợp đồng nhà thầu, công ty thực hiện khai quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm e khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2021 của Chính phủ.
Hy vọng các thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình nộp thuế và khai quyết toán thuế. Để biết thêm chi tiết, vui lòng truy cập website Luật Sư Tuấn.
Nguồn: Luật Sư Tuấn
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp