Chào mừng quý độc giả quay trở lại với phần 6 của chuỗi bài viết “Hướng dẫn tài khoản 156 (hàng hóa) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC”. Trong các phần trước, chúng ta đã tìm hiểu về phương pháp kế toán cho việc hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên của Tài khoản 156 – Hàng hóa. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tiếp tục khám phá 5 giao dịch kinh tế quan trọng khác. Bắt đầu thôi nào!
- Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao
- Thông tư 06/2017/TT-BKHĐT: Cập nhật quy định mới về đấu thầu
- Thông Tư Số: 52/2014/TT-BCA: Hướng dẫn Bảo quản, Bảo dưỡng phương tiện chữa cháy thông dụng
- Từ 1/1/2024, thực hiện quy định mới về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Mẫu Phiếu chi cập nhật mới nhất do Bộ Tài chính ban hành
4. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, chúng ta cần chú ý đến các giao dịch sau đây:
Bạn đang xem: Hướng dẫn tài khoản 156 (hàng hóa) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 6)
4.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi
Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi, chúng ta thực hiện các ghi chú sau:
- Nợ Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (1561).
4.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán
Xem thêm : MẪU SỔ QUỸ TIỀN MẶT (DÙNG TRONG SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ)
Trong trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, chúng ta sẽ thực hiện các ghi chú sau:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa.
- Đồng thời, chúng ta ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,… (tổng giá trị thanh toán).
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
4.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ
Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, chúng ta thực hiện các ghi chú sau:
- Nợ các Tài khoản 641, 642, 241, 211.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa.
4.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo
Trường hợp này có một số điều kiện đặc biệt, chúng ta sẽ thực hiện các ghi chú như sau:
(1) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác, chúng ta sẽ thực hiện các ghi chú sau:
- Nợ Tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa (giá vốn).
(2) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác, chúng ta sẽ thực hiện các ghi chú sau:
- Khi xuất hàng hóa khuyến mại, chúng ta ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán như sau:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất).
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa.
- Chúng ta cũng ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo như sau:
- Nợ các Tài khoản 111, 112, 131…
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
Xem thêm : Hướng dẫn tài khoản 335 (chi phí phải trả) theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Phần 4)
(3) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, chúng ta sẽ ghi nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường như sau:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động như sau:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa.
- Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi như sau:
- Nợ Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá trị thanh toán).
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có).
(4) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
- Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
- Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, chúng ta ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại như sau:
- Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (theo giá trị hợp lý).
- Có Tài khoản 711 – Thu nhập khác.
4.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa
Trong trường hợp kế toán trả lương cho người lao động bằng hàng hóa, chúng ta thực hiện các ghi chú sau:
- Kế toán ghi nhận doanh thu như sau:
- Nợ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán).
- Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Có Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động như sau:
- Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có Tài khoản 156 – Hàng hóa.
Đến đây, chúng ta đã tìm hiểu về 5 giao dịch kinh tế quan trọng khác khi hạch toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hãy tiếp tục đón đọc phần 7 của chuỗi bài viết để khám phá thêm nhiều thông tin hữu ích khác. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về Luật Sư Tuấn và dịch vụ pháp lý, hãy truy cập Luật Sư Tuấn.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp