Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán Theo Thông Tư 200 và Thông Tư 133

Rate this post

Hạch toán giảm giá hàng bán là quy trình ghi nhận sự giảm trừ cho người mua hàng hoá vì hàng hoá đó kém chất lượng, lỗi, không đúng quy cách, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,… Điều này dẫn đến việc giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp và số tiền này sẽ được chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần trong kỳ kinh doanh.

Vậy hạch toán giảm giá hàng bán như thế nào? Tài khoản nào phản ánh nghiệp vụ này? Hãy cùng Kế Toán Lê Ánh theo dõi chi tiết cách hạch toán trong bài viết này nhé.

1. Khái Niệm Về Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

giảm giá hàng bán là gì

Giảm giá hàng bán là việc giảm trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ do người mua mua không đúng chất lượng, quy cách, lỗi thời, theo quy định trong hợp đồng mua bán. Việc giảm giá hàng bán là một trong những khoản giảm trừ doanh thu tại doanh nghiệp.

Trong trường hợp hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ được cung ứng không đạt yêu cầu trong hợp đồng, người mua có quyền trả lại toàn bộ số hàng hóa, sản phẩm này cho người bán.

Hạch toán giảm giá hàng bán là một nghiệp vụ kế toán thường gặp trong doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Vậy hạch toán giảm giá hàng bán được phản ánh như thế nào?

2. Tài Khoản Phản Ánh Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

Để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán doanh nghiệp sẽ sử dụng tài khoản 5213 theo Thông tư 200. Hàng bán, sản phẩm, dịch vụ được giảm giá trong trường hợp này phải là sản phẩm, hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, lỗi thời,…

Tham khảo: Khóa Học Kế Toán Tổng Hợp thực hành – Học THỰC CHIẾN Cùng Giảng Viên Kế Toán Trưởng Trên 10 Năm Kinh Nghiệm

2.1 Nguyên tắc thực hiện kế toán giảm giá hàng bán cho bên bán hàng

Theo Khoản 1d Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC, có quy định như sau:

  • Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng có thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng, người mua là khoản được giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán cho bên bán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm). Kế toán của doanh nghiệp (bên bán) không sử dụng tài khoản này, doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã được giảm (Lưu ý: Doanh thu thuần).

  • Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc đồng ý giảm giá sau khi đã bán hàng (đã ghi nhận doanh thu) và phát hành hoá đơn (giảm giá ngoài hoá đơn) do lỗi sản phẩm kém chất lượng, lạc hậu,…

2.2 Kết cấu tài khoản giảm giá hàng bán

Các khoản giảm giá hàng bán sẽ được hạch toán vào tài khoản 5213 với kết cấu tài khoản như sau:

Bên Nợ:

  • Số giảm giá hàng bán đã đồng ý cho người mua hàng.
  • Doanh thu của hàng bán được trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán.

Bên Có:

  • Vào cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo tài chính.

Lưu ý: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch – TT 512 sẽ không có số dư cuối kỳ.

Hạch toán giảm giá hàng bán theo thông tư 200

3. Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán Theo Thông Tư 200

3.1 Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng

Đối với bên bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ:

  • Khi lập hoá đơn, giá ghi trên hoá đơn là giá hàng hoá, dịch vụ đã giảm.
  • Khi hạch toán, kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng khoản giảm giá đó. Định khoản giảm giá hàng bán như sau:
    • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải thanh toán của người mua.
    • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
    • Có TK 511: Doanh thu thuần (đã giảm trừ khoản giảm giá).

Đối với bên mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ:

  • Kế toán ghi nhận hàng mua vào như hàng mua về thông thường (Lưu ý: không ghi nhận giảm giá).
  • Nếu thuế đầu vào được khấu trừ thì:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 155,… Giá mua hàng chưa có thuế GTGT.
    • Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ.
    • Có TK 111, 112, 331,… Tổng giá thanh toán cho người bán.
  • Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán hạch toán như sau:
    • Nợ TK 152, 153, 156, … Giá mua hàng đã có thuế GTGT.
    • Có TK 111, 112, 331,… Tổng giá thanh toán phải trả bên bán.

3.2 Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng

Đối với bên bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ:

  • Khi lập hoá đơn, doanh nghiệp đã xuất hoá đơn, giao hàng cho khách nhưng sau đó, phát hiện ra hàng hoá, dịch vụ kém, mất chất lượng, lỗi thời,… thì hai bên lập biên bản xác nhận hàng lỗi, kém chất lượng…. Và rồi bên xuất hoá đơn sẽ điều chỉnh lại đơn giá gửi lại bên mua.
  • Khi hạch toán, kế toán khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng hoá cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém chất lượng, mất phẩm chất và sai quy cách trong hợp đồng thì sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:
    • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đã bán phải giảm giá cho khách hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, kế toán ghi nhận:
      • Nợ TK 5123 – Giảm giá hàng bán (Giá bán hàng chưa có thuế GTGT).
      • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá).
      • Có các TK 111, 112, 131,… Tổng giá trị của hàng bán.
    • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán được giảm giá cho khách hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán ghi nhận:
      • Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán, dịch vụ.
      • Có TK 111, 112, 131… Tổng giá trị thanh toán.
        Cuối kỳ kế toán, sẽ tiến hành kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, kế toán ghi nhận:
      • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
      • Có TK 5123 – Giảm giá hàng bán.

Đối với bên mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ:

  • Bên mua sẽ căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã được cung cấp cho khách hàng khác để hạch toán giảm giá hàng bán như sau:
    • Nợ TK 111, 112, 331 – tuỳ thuộc vào việc được người bán giảm giá bằng tiền hay đối trừ công nợ.
    • Có TK 152, 153, 156, 154, 621, 623, 627, 241, 632,… tuỳ thuộc vào việc hàng mua được sử dụng cho mục đích là gì.
    • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm.

Lưu ý: Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, nhưng đến kỳ sau mới phát sinh giảm giá hàng bán, phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là sự điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và tiến hành ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo trước đó. Tuy nhiên, nếu phát sinh giảm giá hàng bán sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp sẽ ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh sau đó.

Xem thêm: Cách viết hóa đơn giảm giá hàng bán

4. Cách Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán Theo Thông Tư 133

Điểm khác biệt giữa Thông tư 133 với Thông tư 200 đó là: Thông tư 133 không có các tài khoản giảm trừ doanh thu (trong đó là “giảm giá hàng bán”) nên khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán thì kế toán hạch toán vào bên Nợ của tài khoản 511.

4.1. Đối với bên bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ

Hạch toán giảm giá hàng bán được ghi nhận như sau:

  • Nợ TK 511 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa gồm thuế GTGT).
  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) với số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá.
  • Có các TK 111, 112, 131,…

4.2. Đối với bên mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ

Kế toán nhận được giảm giá, kế toán hạch toán giảm giá hàng bán như sau:

  • Nợ TK 111, 112, 331,… Có TK 152, 154, 153, 156, 621, 623, 241, 627,…
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm giá.

5. Ví Dụ Minh Hoạ Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

Ví dụ 1: Công ty Laggert có mua một lô hàng của công ty giày dép NDP với giá trị là 140.000.000 đồng, thuế GTGT đầu vào là 10%. Laggert chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Công ty NDP tiến hành giảm 3% trên tổng giá thanh toán cho công ty Laggert.

Kế toán tại công ty Laggert hạch toán giảm giá hàng mua như sau:

Bút toán 1: Khi mua hàng

  • Nợ TK 1561: 140.000.000
  • Nợ TK 1331: 14.000.000
  • Có TK 331: 154.000.000

Bút toán 2: Chiết khấu, giảm giá trên hoá đơn mua hàng được hưởng như sau:

  • Nợ TK 331: 4.620.000
  • Có TK 1561: 4.200.000
  • Có TK 1331: 420.000

Ví dụ 2: Công ty Laggert bán hàng cho công ty PTH theo số hoá đơn 00289754 với tổng tiền chưa có VAT là 440.000.000 đồng, thuế GTGT là 10%. Giá vốn của lô hàng là 385.000.000 đồng. Công ty Laggert giảm giá cho công ty PTH là 3%.

Kế toán tại công ty Laggert hạch toán giảm giá hàng bán như sau:

Chúng ta phải định khoản bút toán khi bán hàng như sau:

Bút toán 1: Phản ánh doanh thu

  • Nợ TK 131: 440.000.000
  • Có TK 5111: 400.000.000
  • Có TK 3331: 40.000.000

Bút toán 2: Phản ánh giá vốn

  • Nợ TK 632: 385.000.000
  • Có TK 1561: 385.000.000

Bút toán 3: Phản ánh số tiền giảm giá hàng bán

  • Nợ TK 5214: 400.000.000 * 3% = 12.000.000
  • Nợ TK 3331: 40.000.000 * 3% = 1.200.000
  • Có TK 131: 13.200.000

Cuối năm kế toán công ty Laggert kết chuyển làm giảm doanh thu như sau:

Bút toán 4:

  • Nợ TK 511: 12.000.000
  • Có TK 5214: 12.000.000

Lưu ý: Hai ví dụ minh ọa cách hạch toán giảm giá hàng bán trên là theo Thông tư 200 nhé.

Xem thêm:

Trên đây là hướng dẫn hạch toán giảm giá hàng bán theo cả hai thông tư là 200 và 133 mà giảng viên Luật Sư Tuấn muốn chia sẻ đến các bạn đọc. Hy vọng đó là thông tin hữu ích cho các bạn đang băn khoăn, thắc mắc về nghiệp vụ này.

Nội dung này cũng được hướng dẫn rất kỹ trong khóa học kế toán online và offline của trung tâm Luật Sư Tuấn, do các kế toán trưởng đang làm nghề giảng dạy. Nếu cần hỗ trợ, bạn có thể đặt câu hỏi bằng cách comment dưới bài viết này.

Ngoài các khóa học kế toán thì trung tâm Luật Sư Tuấn còn cung cấp các khóa học xuất nhập khẩu online – offline, khóa học hành chính nhân sự chất lượng tốt nhất hiện nay.

Chúc các bạn luôn thành công!

Related Posts

Hệ thống tài khoản – 821. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là một tài khoản quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí thuế…

Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Luật Sư Tuấn – Cùng nhau bảo vệ quyền lợi của con em chúng taCó thể bạn quan tâm Khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp…

Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao

Ngày 05/9/2018, đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (gọi là Thông tư 02/2018) để quy định việc phối hợp thi hành một số…

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và 04 điều cần biết

Có thể bạn quan tâm Hướng dẫn lập và ký chứng từ kế toán đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Luật Sư Tuấn: Thông tư số…

Tổng hợp biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39

Có thể bạn quan tâm Hỏi đáp CSTC Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Quản lý lao động, tiền lương và…

Nghị định số 04/2015/NĐ-CP: Đưa dân chủ vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Luật Sư Tuấn trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động…