Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH: Hướng Dẫn Thực Hiện Một Số Điều Về Tiền Lương Của Nghị Định 05/2015/NĐ-CP

Rate this post

Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành để hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Đây là một hướng dẫn chi tiết và cung cấp nhiều thông tin quan trọng về quy định và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định 05/2015/NĐ-CP. Các đối tượng áp dụng bao gồm người sử dụng lao động, người lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động trong việc thực hiện một số quy định về tiền lương theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Tiền lương

Thông tư cung cấp một số quy định về tiền lương như sau:

  1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động bao gồm:

    • Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương.
    • Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương.
    • Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
  2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.

Hình thức trả lương

Thông tư cung cấp các hình thức trả lương như sau:

  1. Tiền lương theo thời gian được trả theo tháng, tuần, ngày hoặc giờ.
  2. Tiền lương theo sản phẩm được trả dựa trên mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm.
  3. Tiền lương khoán được trả dựa trên khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Việc lựa chọn hình thức trả lương phải được thể hiện trong hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.

Kỳ hạn trả lương

Thông tư quy định kỳ hạn trả lương đối với người hưởng lương tháng. Người lao động được trả lương tháng một lần hoặc nửa tháng một lần và được trả ngay trong tháng mà người lao động làm việc. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng.

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Thông tư quy định việc trả lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

  1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ được tính dựa trên tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường và số giờ làm thêm. Mức lương làm thêm giờ vào ban đêm là ít nhất 150% đối với giờ làm thêm vào ngày thường, ít nhất 200% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần và ít nhất 300% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

  2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính dựa trên đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường và số sản phẩm làm thêm. Mức lương làm thêm giờ vào ban đêm là ít nhất 150% đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường, ít nhất 200% đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần và ít nhất 300% đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Tiền lương làm việc vào ban đêm

Thông tư quy định việc trả tiền lương khi người lao động làm việc vào ban đêm như sau:

  1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính bằng tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường và số giờ làm việc vào ban đêm. Mức lương làm việc vào ban đêm là ít nhất 30% đối với số giờ làm việc vào ban đêm.

  2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính bằng đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường và số sản phẩm làm vào ban đêm. Mức lương làm việc vào ban đêm là ít nhất 30% đối với số sản phẩm làm vào ban đêm.

Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 8 năm 2015 và các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động có hiệu lực thi hành. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có thắc mắc hoặc gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện được yêu cầu phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn bổ sung kịp thời.

Nếu bạn quan tâm đến lĩnh vực luật sư, hãy truy cập Luật Sư Tuấn để biết thêm thông tin chi tiết.

Related Posts

Hệ thống tài khoản – 821. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là một tài khoản quan trọng giúp doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí thuế…

Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Luật Sư Tuấn – Cùng nhau bảo vệ quyền lợi của con em chúng taCó thể bạn quan tâm Trọn bộ biểu mẫu đính kèm thông tư…

Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao

Ngày 05/9/2018, đã ban hành Thông tư liên tịch số 02/2018/TTLT-VKSTC-TATC- BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT (gọi là Thông tư 02/2018) để quy định việc phối hợp thi hành một số…

Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và 04 điều cần biết

Có thể bạn quan tâm Thông tư 20/2023/TT-BGDDT: Hướng dẫn về vị trí việc làm trong các cơ sở giáo dục phổ thông Thông tư 15/2015/TT-BTP: Hướng…

Tổng hợp biểu mẫu về thủ tục hải quan, giám sát hải quan theo TT 39

Có thể bạn quan tâm Đã có Thông tư 109/2021/TT-BQP sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ nghỉ của quân nhân, công nhân, viên chức…

Nghị định số 04/2015/NĐ-CP: Đưa dân chủ vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập

Luật Sư Tuấn trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nghị định số 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động…