Trong các hoạt động kinh doanh, việc quản lý tài khoản là một khía cạnh quan trọng và phức tạp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán và những nội dung liên quan đến nó.
- Những Thông Tin Cần Biết Về Chứng Chỉ Ứng Dụng CNTT Theo Thông Tư 03/2014/TT-BTTTT
- Hệ thống văn bản: Công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước
- Từ 1/1/2024, thực hiện quy định mới về khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- Thông tư 119/2014/TT-BTC: Đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 được sử dụng để phản ánh giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây dựng (đối với doanh nghiệp xây dựng) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này cũng phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư và nhiều chi phí khác.
Bạn đang xem: Hệ thống tài khoản – 632. Giá vốn hàng bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, xây dựng bất động sản, nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ các nguyên tắc đã định.
Xem thêm : Thông tư 02/2015/TT-BLĐTBXH: Mức lương chuyên gia tư vấn trong nước
Hãy cùng xem chi tiết về cách kế toán và các quy định liên quan đến tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Thông qua việc kế toán các khoản chi phí và giá trị hàng tồn kho, tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán có vai trò quan trọng trong việc phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong kỳ. Dưới đây là cách kế toán cho các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo hai phương pháp khác nhau: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1. Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Khi xuất bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ, ta ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156, 157, …
Xem thêm : Bảng cân đối kế toán: Phân tích, lập & mẫu BCĐKT theo thông tư 200
b) Khi có các chi phí trực tiếp vào giá vốn hàng bán:
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường, ta tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang; hoặc
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381), …
- Phản ánh chi phí tự xây dựng TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
c) Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, ta trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
- Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, ta hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
d) Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư:
- Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 2147 - Hao mòn BĐS đầu tư.
- Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau ghi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (nếu phải phân bổ dần)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, …
- Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có các TK 111, 112, 331, 334, ...
- Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư (nếu có) do bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147 - Hao mòn BĐS đầu tư)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)
Có TK 217 - Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
- Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, ...
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Hiến pháp