Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Nội dung BLHS năm 2015 tại Điều 355

Rate this post

Ở Việt Nam, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã và đang gây ảnh hưởng đến tính đúng đắn và có trật tự trong hoạt động thực hiện công vụ. Tuy nhiên, điểm khác biệt so với tội tham ô tài sản là tội này xâm hại quyền sở hữu tài sản của người khác, chứ không phải là tài sản của chính người phạm tội.

Theo BLHS năm 2015 tại Điều 355, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác trong tội này được thực hiện thông qua việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Kẻ phạm tội sử dụng cơ sở chức vụ, quyền hạn hiện có của mình và vượt ra ngoài phạm vi của chúng để chiếm đoạt tài sản.

Có nhiều hình thức khác nhau để chiếm đoạt tài sản trong tội phạm này. Một trong số đó là lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp người khác để chiếm đoạt tài sản của họ. Trong tình huống này, kẻ phạm tội sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để đe dọa, cưỡng bức và chiếm đoạt tài sản của người khác.

Một hình thức khác là lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác để chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này, kẻ phạm tội vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình và cung cấp thông tin sai lệch cho người khác về việc giao tài sản, sau đó chiếm đoạt tài sản dựa trên niềm tin và sự lừa dối.

Ngoài ra, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác được giao cho người phạm tội trên cơ sở sự tín nhiệm cũng là một hình thức phạm tội. Trong trường hợp này, người có chức vụ, quyền hạn được người khác tin tưởng giao tài sản, nhưng họ đã lạm dụng sự tin tưởng đó và chiếm đoạt tài sản.

Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác được xem là tội phạm khi thoả mãn ít nhất một trong các điều kiện sau:

  • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên.
  • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới hai triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật liên quan và đồng thời có vi phạm.
  • Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích và còn vi phạm.

Người phạm tội trong trường hợp này là người có chức vụ, quyền hạn, và hành vi phạm tội của họ là lỗi cố ý trực tiếp, với động cơ là vụ lợi.

Theo Điều 355 BLHS năm 2015, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được quy định mức phạt như sau:

  • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.
  • Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm trong các trường hợp có tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; phạm tội 02 lần trở lên; chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng; chiếm đoạt tiền, tài sản để giải quyết vấn đề đói nghèo, hỗ trợ cách mạng, những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.
  • Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm trong các trường hợp chiếm đoạt tài sản từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng; dẫn đến phá sản hoặc ngừng hoạt động của doanh nghiệp hoặc tổ chức khác; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  • Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân trong các trường hợp chiếm đoạt tài sản trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên; gây thiệt hại về tài sản từ 5.000.000.000 đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung có thể áp dụng cho người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, bao gồm cấm đảm nhiệm chức vụ trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm, và phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, cùng việc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

So với BLHS năm 1999, BLHS năm 2015 đã mở rộng hình phạt bổ sung cho tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản là một hình phạt mới được quy định bổ sung cho tội này trong BLHS năm 2015.

Với các quy định rõ ràng và hình phạt nghiêm khắc từ BLHS năm 2015, hy vọng rằng tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản sẽ bị kiềm chế và xử lý một cách nghiêm túc để bảo vệ tính đúng đắn và trật tự của hoạt động thực hiện công vụ.

Related Posts

Thực đơn: Những điều cần biết về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bạn quan tâm Tìm hiểu nội dung Điều 170 BLTTHS năm 2015 về “Nhập hoặc tách vụ án hình sự để tiến hành điều tra”…

Các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra hình sự

Có những trường hợp mà cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra hình sự. Hãy cùng tìm hiểu…

Vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 51 BLHS

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo…

Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Quý vị luật sư có biết rằng khi xét xử vụ án đánh bạc tại một quán vịt cỏ ở thành phố Y, tỉnh V vào ngày…

Tìm hiểu về Biện pháp khiển trách theo Điều 93 BLHS năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)

Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về biện pháp khiển trách và cách nó được áp dụng đối với những người dưới 18 tuổi phạm tội….

Phần mềm hợp đồng điện tử iContract – Sự tin dùng của nhiều DN FDI

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 đã đặt ra quy định mới về mức phạt chậm nộp thuế TNCN (thu nhập cá nhân) và tăng tiền…