Các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

Rate this post

Các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

Vụ án hình sự là một vấn đề phức tạp và quan trọng trong hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Hôm nay, Luật Sư Tuấn sẽ giải đáp một số quy định quan trọng liên quan đến việc không khởi tố vụ án hình sự. Hãy cùng tìm hiểu!

1. Các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự

Theo Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (sửa đổi 2021), một số trường hợp không được khởi tố vụ án hình sự. Đó có thể là:

  • Không có sự việc phạm tội;
  • Hành vi không cấu thành tội phạm;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
  • Người có hành vi phạm tội đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
  • Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Tội phạm đã được đại xá;
  • Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
  • Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:

  • Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả các vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thể ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Viện kiểm sát có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong các trường hợp như sau:
    • Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
    • Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
    • Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
  • Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

3. Quy định về quyết định khởi tố vụ án hình sự

Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

  • Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

4. Quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Theo Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyết định không khởi tố vụ án hình sự và quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự được quy định như sau:

  • Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu đã khởi tố, phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do. Nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác, chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
  • Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
  • Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Hãy để Luật Sư Tuấn giúp bạn với mọi vấn đề pháp luật. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập Luật Sư Tuấn.

Hồ Quốc Tuấn

Related Posts

Thực đơn: Những điều cần biết về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bạn quan tâm Quy định về trình tự giải quyết, xử lý vi phạm giao thông đường bộ Tổn thất tài sản của Nhà nước,…

Các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra hình sự

Có những trường hợp mà cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra hình sự. Hãy cùng tìm hiểu…

Vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 51 BLHS

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo…

Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Quý vị luật sư có biết rằng khi xét xử vụ án đánh bạc tại một quán vịt cỏ ở thành phố Y, tỉnh V vào ngày…

Tìm hiểu về Biện pháp khiển trách theo Điều 93 BLHS năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)

Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về biện pháp khiển trách và cách nó được áp dụng đối với những người dưới 18 tuổi phạm tội….

Phần mềm hợp đồng điện tử iContract – Sự tin dùng của nhiều DN FDI

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 đã đặt ra quy định mới về mức phạt chậm nộp thuế TNCN (thu nhập cá nhân) và tăng tiền…