- Cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
- Hình phạt cho tội “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ”?
- Văn bản quy phạm pháp luật: Định nghĩa và Cơ quan ban hành
- 06 điều thú vị về giám đốc thẩm
- Bảo vệ Động vật Hoang Dã và Động vật Nguy Cấp: Hướng Dẫn Áp Dụng Điều 234 và 244 của Bộ Luật Hình Sự
Với vấn đề này, LawNet sẽ trả lời như sau:
Bạn đang xem: Trường hợp nào thì xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
1. Trường hợp nào thì xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
Xem thêm : Tìm hiểu nội dung Điều 52 BLHS năm 2015 về “Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự”
Theo Điều 330 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, xét xử phúc thẩm có tính chất như sau:
- Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
- Có thể hiểu từ quy định trên, xét xử phúc thẩm được thực hiện khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Ngoài ra, Tòa án có thể xem xét các phần khác của bản án, quy định không bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 344 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 gồm:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm là bao lâu?
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày.
- Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
- Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm.
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
- Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Xem thêm : Tội Xâm Phạm Chỗ Ở của Người Khác: Điều 158 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Nguyễn Ngọc Quế Anh
Tìm hiểu thêm về Luật Sư Tuấn tại đây.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư