Người bị hại là ai? Quyền và nghĩa vụ của người bị hại gồm những gì?

Rate this post

Source: LawNet

Vấn đề liên quan đến người bị hại luôn gây quan tâm lớn. Vậy người bị hại là ai và họ có những quyền và nghĩa vụ gì? Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam, Chuyên Gia Sức Khỏe, sẽ giải đáp những thắc mắc này.

1. Người bị hại là ai?

Theo Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, người bị hại được xác định là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

2. Quyền và nghĩa vụ của người bị hại gồm những gì?

  • Quyền của người bị hại:
    • Được thông báo và giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định.
    • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật và yêu cầu.
    • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiếp tục kiểm tra và đánh giá.
    • Đề nghị giám định và định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
    • Được thông báo kết quả điều tra và giải quyết vụ án.
    • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật.
    • Đề nghị hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường.
    • Tham gia phiên tòa, trình bày ý kiến và đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người khác tham gia phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, xem biên bản phiên tòa.
    • Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
    • Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
    • Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa.
    • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.
    • Khiếu nại quyết định và hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
    • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, thì bị hại hoặc người đại diện của họ sẽ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.

  • Nghĩa vụ của người bị hại:
    • Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không phải do lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan, bị hại có thể bị dẫn giải.
    • Chấp hành quyết định và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trong trường hợp bị hại đã chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đại diện sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại theo quy định tại trên.

Đối với cơ quan, tổ chức bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, người đại diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó cũng có những quyền và nghĩa vụ theo quy định nêu trên.

(Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015)

3. Trường hợp nào người bị hại dưới 18 tuổi phải cách ly với bị cáo trong quá trình xét xử?

Theo Thông tư 02/2018/TT-TANDTC, trong quá trình xét xử vụ án, Hội đồng xét xử phải cách ly người bị hại dưới 18 tuổi với bị cáo trong những trường hợp sau đây:

  • Những vụ án có người bị hại dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục, bị bạo hành hoặc bị mua bán.
  • Những vụ án có người bị hại dưới 10 tuổi.
  • Những vụ án khác có yêu cầu của người dưới 18 tuổi hoặc người đại diện của họ và Hội đồng xét xử xét thấy cần phải cách ly để bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi.

Do đó, trong quá trình xét xử các vụ án đáng chú ý như trên, người bị hại tham gia phiên tòa sẽ được đưa vào phòng cách ly. Thông tin về diễn biến phiên tòa cũng như việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ sẽ được truyền qua hệ thống truyền hình trực tuyến có âm thanh hoặc bằng các phương thức khác, nhưng phải đảm bảo cho họ theo dõi đầy đủ diễn biến phiên tòa và thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.

Người đại diện, người giám hộ, chuyên gia hoặc cán bộ tâm lý – xã hội, người làm công tác bảo vệ trẻ em cũng sẽ có mặt trong phòng cách ly để hỗ trợ người bị hại tham gia phiên tòa.

Nguồn: Bài viết được trích từ LawNet

Related Posts

Thực đơn: Những điều cần biết về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bạn quan tâm Tổng hợp hình phạt khi phạm nhiều tội theo quy định Bộ luật Hình sự Văn bản quy phạm pháp luật: Định…

Các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra hình sự

Có những trường hợp mà cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra hình sự. Hãy cùng tìm hiểu…

Vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 51 BLHS

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo…

Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Quý vị luật sư có biết rằng khi xét xử vụ án đánh bạc tại một quán vịt cỏ ở thành phố Y, tỉnh V vào ngày…

Tìm hiểu về Biện pháp khiển trách theo Điều 93 BLHS năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)

Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về biện pháp khiển trách và cách nó được áp dụng đối với những người dưới 18 tuổi phạm tội….

Phần mềm hợp đồng điện tử iContract – Sự tin dùng của nhiều DN FDI

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 đã đặt ra quy định mới về mức phạt chậm nộp thuế TNCN (thu nhập cá nhân) và tăng tiền…