Bạn đã bao giờ nghe về việc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và những hình phạt liên quan đến hành vi này? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và cách xét xử vụ án cho vay lãi nặng.
- Chậm nộp tờ khai thuế có thể bị xử phạt tới 25 triệu đồng
- Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như thế nào?
- Phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Trường hợp đảng viên A sinh con thứ 3 có bị xử lý kỷ luật đảng không?
- Những ai có quyền ký kết hợp đồng trong doanh nghiệp?
Một số tình tiết định tội
Theo Dự thảo, “Giao dịch dân sự” theo quy định tại Điều 116 của Bộ luật Dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Bạn đang xem: Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của BLHS và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng
Trường hợp hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện với nhiều người thì khoản tiền thu lợi bất chính được xác định là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
“Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” là trường hợp người phạm tội trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính mà lại thực hiện cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
“Đã bị bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” là trường hợp người phạm tội trước đó đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (hoặc tội cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999), chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại tại Điều 201 của Bộ luật Hình sự.
Xác định số tiền thu lợi bất chính
Trường hợp giao dịch dân sự chưa hết thời hạn mà bị phát hiện thì tiền thu lợi bất chính được xác định theo số tiền mà người vay thực tế đã trả.
Xem thêm : Tội phản bội Tổ quốc: Điều 108 BLHS năm 2015
Ví dụ 1: Nguyễn Văn A cho Nguyễn Văn B vay 300 triệu đồng trong thời gian 2 tháng, tiền lãi là 90 triệu đồng được trả làm 2 đợt cho đến khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, khi hết 1 tháng, B mới trả được 45 triệu thì hành vi cho vay lãi nặng bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp này, tiền thu lợi bất chính được xác định là số tiền 45 triệu trừ đi số tiền lãi 5 triệu (mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự).
Ví dụ 2: Nguyễn Văn A cho Nguyễn Văn B vay 300 triệu đồng, thời hạn vay là 2 tháng, tiền lãi là 80 triệu đồng. Tuy nhiên thực tế A chỉ giao cho B 220 triệu đồng tiền vay, còn 80 triệu đồng A đã trừ trước tiền lãi. Khi hết thời hạn 1 tháng thì bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp này, số tiền thu lợi bất chính được xác định là 80 triệu trừ đi số tiền lãi 5 triệu (mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự).
Trường hợp giao dịch dân sự đã hết hạn nhưng người vay chưa trả được tiền lãi hoặc mới trả được một phần tiền lãi thì số tiền thu lợi bất chính vẫn được xác định trên cơ sở của cả thời gian của giao dịch dân sự.
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
Theo Dự thảo, trường hợp người thực hiện hành vi cho vay lãi nặng thu phí của người vay (như phí hợp đồng, phí tư vấn, phí dịch vụ, phí liên lạc…) thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để xác định lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.
Trường hợp người môi giới (trung gian) câu kết với người cho vay thu phí dịch vụ của người vay để cùng thu lợi bất chính thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để tính lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Xem thêm : Tổng hợp hình phạt khi phạm nhiều tội theo quy định Bộ luật Hình sự
Điều 201 BLHS 2015. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
-
Người nào trong giao dịch dân sự cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.
-
Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
-
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Đây là những điều kiện và quy định cơ bản về việc áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự vào việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về chủ đề này.
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm thông tin về lĩnh vực sức khỏe và y khoa, hãy ghé thăm Chuyên Gia Sức Khỏe – Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư