Trong Bộ luật Hình sự 2015, “Che giấu tội phạm” và “Không tố giác tội phạm” được quy định cụ thể. Hai tội phạm này có những điểm tương đồng nhưng cũng có những điểm khác biệt quan trọng.
- Tội vi phạm quy định về giam giữ: Hành vi gây rối và hậu quả nghiêm trọng
- Hình phạt cho tội “Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ”?
- Những lực lượng có thẩm quyền dừng xe kiểm tra hành chính
- Về thẩm quyền xét xử của Tòa án theo quy định tại Điều 268 Bộ luật Tố tụng hình sự
- Thẩm Quyền Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính của Công An Xã – Luật Sư Trương Anh Tuấn Chia Sẻ
Tội “Che giấu tội phạm”
Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015, “Che giấu tội phạm” là hành vi của người không hứa trước nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, họ che giấu người phạm tội, giấu vết, tang vật của tội phạm hoặc cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. Người phạm tội này sẽ chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Bạn đang xem: ‘Che giấu tội phạm’ và ‘Không tố giác tội phạm’ theo Bộ luật Hình sự 2015
- Biểu hiện của hành vi “Che giấu tội phạm”:
- Che giấu người phạm tội: Cho người phạm tội trốn trong nhà hoặc nơi khác, không khai báo và cố gắng che giấu người này.
- Che giấu: Giấu vết, tang vật của tội phạm.
- Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm: Bao gồm cung cấp thông tin sai sự thật, xóa bỏ dấu vết tội phạm, tiêu hủy các công cụ, phương tiện tội phạm…
Trong trường hợp này, người chịu trách nhiệm hình sự là những người thân thích của người phạm tội, trừ trường hợp che giấu tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
Tội “Không tố giác tội phạm”
Theo Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, “Không tố giác tội phạm” là hành vi của người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. Họ sẽ chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
- Biểu hiện của hành vi “Không tố giác tội phạm”:
- Không tố giác tội phạm dù biết rất rõ về tội phạm.
Xem thêm : Cách xác định thẩm quyền xét xử của tòa án hình sự
Người không tố giác có thể là người thân thích của người phạm tội hoặc là người bào chữa. Tuy nhiên, người không tố giác không bị trừng phạt hình sự trừ khi không tố giác các tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điểm giống nhau và điểm khác nhau giữa “Che giấu tội phạm” và “Không tố giác tội phạm”
Điểm giống nhau:
- Cả hai tội phạm đều được thực hiện cố ý trực tiếp.
- Cả hai tội phạm có miễn trách nhiệm hình sự cho người thân thích của người phạm tội.
- Cả hai tội phạm đều có hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù.
Điểm khác nhau:
-
Khác biệt về mặt nhận thức của người phạm tội:
- “Che giấu tội phạm” chỉ biết về hành vi phạm tội đã xảy ra và không hứa hẹn gì với người phạm tội.
- “Không tố giác tội phạm” biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị thực hiện hoặc đang xảy ra nhưng chọn cách không tố giác hoặc báo với cơ quan chức năng.
-
Khác biệt về thời điểm phạm tội:
- “Che giấu tội phạm” chỉ thực hiện sau khi biết được một tội phạm khác đã xảy ra.
- “Không tố giác tội phạm” có thể thực hiện ở bất kỳ giai đoạn nào của tội phạm.
-
Khác biệt về cách thức thực hiện hành vi:
- “Che giấu tội phạm” che giấu vết, tang vật của tội phạm, cản trở việc điều tra tội phạm.
- “Không tố giác tội phạm” biết nhưng không tố giác với cơ quan chức năng.
-
Xem thêm : Phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
Khác biệt về trách nhiệm hình sự đối với người bào chữa:
- Với tội “Che giấu tội phạm”, người bào chữa biết và che giấu tội phạm sẽ bị xử lý hình sự nếu phạm tội.
- Với tội “Không tố giác tội phạm”, người không tố giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt nếu có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm.
-
Hai tội có khung hình phạt khác nhau.
Ngoài những điểm tương đồng và khác biệt này, để xác định chính xác danh tính tội phạm, cần nhìn nhận, phân tích các yếu tố cấu thành của từng tội phạm.
Đọc thêm: Luật Sư Tuấn
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư