Pháp luật về tội cướp giật tài sản

Rate this post

Hiện nay, trên các phương tiện truyền thông và mạng xã hội, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy những thông tin về những vụ cướp giật tài sản gây mất an ninh trật tự và đe dọa đến tính mạng của mọi người. Tội cướp giật tài sản là một trong những loại tội phạm nguy hiểm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Tội cướp giật tài sản là gì? Điều gì khác biệt giữa tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản? Khi phạm tội cướp giật tài sản, hình phạt sẽ như thế nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và làm rõ những vấn đề liên quan đến tội cướp giật tài sản.

I. Tìm hiểu về tội cướp giật tài sản

1. Tội cướp giật tài sản là gì?

Mặc dù pháp luật không đưa ra định nghĩa cụ thể về tội cướp giật tài sản, nhưng từ đặc điểm và cấu thành tội danh này, ta có thể mô tả tội cướp giật tài sản là hành vi công khai, lợi dụng sơ hở của người khác để giật lấy tài sản đang trong tay của họ và tẩu thoát một cách nhanh chóng.

2. So sánh tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản

Tội cướp giật tài sản và tội cướp tài sản là hai tội danh dễ gây nhầm lẫn. Chúng đều chiếm đoạt tài sản của người khác và mang tính chất công khai, không lén lút như tội trộm cắp tài sản.

Tuy nhiên, về mặt pháp lý, hai tội danh này có những sự khác biệt nhất định. Đây là bảng so sánh:

Tiêu chí so sánh Tội cướp tài sản Tội cướp giật tài sản
Cơ sở pháp lý Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015
Hành vi Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản Lợi dụng sơ hở của người khác để giật lấy tài sản
Khách thể xâm phạm Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản và quyền nhân thân Xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản và có thể có hoặc không xâm phạm đến quyền nhân thân
Hình phạt đối với người chuẩn bị phạm tội Phạt từ 1 năm đến 5 năm tù Không quy định xử lý hình sự

Từ bảng so sánh trên, chúng ta có thể thấy tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản có những điểm khác biệt về hành vi, khách thể xâm phạm và mức hình phạt áp dụng.

II. Quy định pháp luật về tội cướp giật tài sản

1. Đặc điểm và dấu hiệu nhận biết tội cướp giật tài sản

Tội cướp giật tài sản có đặc điểm là hành vi công khai, lợi dụng sơ hở của người khác để tiến hành cướp tài sản và tẩu thoát. Người phạm tội không che giấu hành vi mà thực hiện một cách trắng trợn, ngang nhiên. Người bị giật tài sản thậm chí có thể nhận biết được tội phạm.

Để nhận biết tội cướp giật tài sản, có thể dựa vào những dấu hiệu sau:

  • Về chủ thể: Người từ đủ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể chịu trách nhiệm nếu phạm tội cướp giật tài sản rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
  • Về mặt chủ quan: Người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản.
  • Về mặt khách quan: Hành vi gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng hoặc những thiệt hại khác đối với nạn nhân.

2. Khung hình phạt đối với tội cướp giật tài sản

Căn cứ vào quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, tội cướp giật tài sản có các khung hình phạt sau:

Khung 1: Phạt từ 1 năm đến 5 năm tù. Đây là khung hình phạt cơ bản đối với tội cướp giật tài sản.

Khung 2: Phạt từ 3 năm đến 10 năm tù đối với các trường hợp phạm tội nghiêm trọng và nguy hiểm hơn, bao gồm: phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, chiếm đoạt tài sản từ 50 triệu đến dưới 200 triệu đồng, dùng thủ đoạn nguy hiểm, hành hung để tẩu thoát, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe, phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tái phạm nguy hiểm.

Khung 3: Phạt từ 7 năm đến 15 năm tù trong các trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, bao gồm: chiếm đoạt tài sản từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%, lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4: Phạt từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên, gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe từ 61% trở lên hoặc gây chết người (vô ý), lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 100 triệu đồng.

III. Giải đáp thắc mắc thường gặp về tội cướp giật tài sản

1. Người dưới 13 tuổi phạm tội cướp giật tài sản bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm nếu phạm tội cướp giật tài sản rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, người dưới 13 tuổi phạm tội cướp giật tài sản sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ có thể áp dụng biện pháp đưa vào trại giáo dưỡng.

2. Cướp giật tài sản có giá trị 100.000 đồng thì có bị phạt tù hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, người nào cướp giật tài sản của người khác sẽ bị phạt tù. Giá trị tài sản chiếm đoạt không có liên quan đến việc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Do đó, cướp giật tài sản có giá trị 100.000 đồng cũng có thể bị phạt tù nếu hành vi cấu thành tội phạm.

3. Tội cướp giật tài sản được coi là hoàn thành khi nào?

Tội cướp giật tài sản được xem là hoàn thành khi người phạm tội đã giật được tài sản. Nếu đã thực hiện hành vi giật tài sản nhưng chưa giật được, sẽ xếp vào trường hợp phạm tội chưa đạt theo Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015.

4. Tội cướp giật tài sản nhưng lỡ tay giết người thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?

Nếu người phạm tội cướp giật tài sản lỡ tay giết người với lỗi vô ý, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cướp giật tài sản với khung hình phạt từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Đây là toàn bộ thông tin và tư vấn của Luật Sư Tuấn về tội cướp giật tài sản. Nếu có thắc mắc hoặc cần tư vấn, vui lòng liên hệ qua Luật Sư Tuấn qua email [email protected] hoặc số điện thoại 0913449968.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú
Hotline: 0913 449968
Email: [email protected]

Related Posts

Thực đơn: Những điều cần biết về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bạn quan tâm Đình Chỉ Điều tra Trong Vụ Án Hình Sự theo Điều 230 BLTTHS Quy định pháp luật và mức phạt về lỗi…

Các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra hình sự

Có những trường hợp mà cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra hình sự. Hãy cùng tìm hiểu…

Vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 51 BLHS

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo…

Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Quý vị luật sư có biết rằng khi xét xử vụ án đánh bạc tại một quán vịt cỏ ở thành phố Y, tỉnh V vào ngày…

Tìm hiểu về Biện pháp khiển trách theo Điều 93 BLHS năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)

Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về biện pháp khiển trách và cách nó được áp dụng đối với những người dưới 18 tuổi phạm tội….

Phần mềm hợp đồng điện tử iContract – Sự tin dùng của nhiều DN FDI

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 đã đặt ra quy định mới về mức phạt chậm nộp thuế TNCN (thu nhập cá nhân) và tăng tiền…