Bạn đã bao giờ tự hỏi tại sao trong một số trường hợp, người bị buộc tội phải có người bào chữa theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS 2015)? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những trường hợp đó và quy định thủ tục đăng ký bào chữa theo BLTTHS 2015.
Bạn đang xem: Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo BLTTHS 2015
1. Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo BLTTHS 2015
Theo khoản 1 Điều 76 của BLTTHS 2015, những trường hợp sau đây yêu cầu người bị buộc tội phải có người bào chữa:
-
Bị can, bị cáo về tội mà BLTTHS 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.
-
Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Thủ tục đăng ký bào chữa theo BLTTHS 2015
Theo Điều 78 của BLTTHS 2015, quy định về thủ tục đăng ký bào chữa như sau:
-
Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.
-
Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ như sau:
-
Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội.
-
Xem thêm : Điều 232 BLHS năm 2015: Quy định về vi phạm khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội.
-
Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
-
Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
-
-
Trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của BLTTHS 2015, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ như sau:
-
Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân.
-
Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.
-
Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
-
-
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 78 của BLTTHS 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ. Nếu không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án. Nếu không đủ điều kiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
-
Cơ quan có thẩm quyền sẽ từ chối việc đăng ký bào chữa trong các trường hợp sau:
-
Xem thêm : Tìm hiểu về quy trình tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của BLTTHS 2015.
-
Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
-
-
Văn bản thông báo người bào chữa sẽ có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ khi:
-
Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
-
Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại khoản 1 Điều 76 của BLTTHS 2015 từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
-
-
Cơ quan có thẩm quyền sẽ hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ trong các trường hợp sau:
-
Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của BLTTHS 2015.
-
Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
-
Với những quy định chi tiết như trên, việc đảm bảo quyền lợi và công bằng cho người bị buộc tội trong quá trình tố tụng là điều cần thiết. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về các quy định và trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo BLTTHS 2015 trên trang web của Luật Sư Tuấn.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư