- Thẩm quyền điều tra và thời hạn điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát
- Định tội danh theo Điều 314 Bộ Luật Hình sự: Cần sự hướng dẫn cụ thể
- CÁC DẤU HIỆU CƠ BÀN CỦA TỘI GIẾT NGƯỜI
- Phân biệt bị hại và nguyên đơn dân sự theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Những trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo BLTTHS 2015
Tội giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm pháp luật đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm đến tính mạng của con người. Luật Sư Tuấn đưa ra bài viết này để phân tích chi tiết về tội giết người dựa trên quy định của Bộ Luật Hình Sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017.
Bạn đang xem: Phân tích tội giết người theo quy định Bộ Luật Hình Sự
Căn cứ pháp lý của tội giết người
Điều 123 của Bộ Luật Hình Sự năm 2015, sửa đổi và bổ sung năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, đã quy định về tội giết người như sau:
-
Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- (a) Giết 02 người trở lên.
- (b) Giết người dưới 16 tuổi.
- (c) Giết phụ nữ mang thai.
- (d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- (đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.
- (e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- (g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác.
- (h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.
- (i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ.
- (k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.
- (l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người.
- (m) Thuê giết người hoặc giết người thuê.
- (n) Có tính chất côn đồ.
- (o) Có tổ chức.
- (p) Tái phạm nguy hiểm.
- (q) Vì động cơ đê hèn.
-
Xem thêm : Thủ tục đăng ký khai tử năm 2022
Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
-
Người chuẩn bị phạm tội này, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
-
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Các yếu tố cấu thành tội phạm của tội giết người
Mặt khách quan của tội giết người
Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt cuộc sống. Tuy nhiên, cần phân biệt với các trường hợp khác như tự tử hoặc vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
Hành vi giết người có thể được thực hiện thông qua các hình thức hành động hoặc không hành động. Hành động có thể là việc sử dụng vật chất để tước bỏ tính mạng của người khác, còn không hành động là việc không thực hiện nghĩa vụ phải làm để đảm bảo tính mạng của người khác. Thông thường, tội phạm này được thực hiện trong trường hợp lợi dụng nghề nghiệp.
Mặt chủ quan của tội giết người
Xem thêm : Tội vi phạm quy định về giam giữ: Hành vi gây rối và hậu quả nghiêm trọng
Người phạm tội giết người luôn thực hiện với lỗi cố ý. Giết người với lỗi cố ý trực tiếp là khi người phạm tội nhận thức rõ hành vi và mong muốn cho hậu quả chết người xảy ra. Trong khi đó, giết người với lỗi cố ý gián tiếp là khi người phạm tội nhận thức rõ hành vi và hậu quả chết người có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn bỏ mặc cho hậu quả đó xảy ra.
Khách thể và chủ thế của tội giết người
Hành vi giết người đã xâm phạm đến tính mạng và sức khỏe của con người. Chủ thể của tội giết người có thể là bất kỳ người nào từ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo quy định tại Điều 12 của Bộ Luật Hình Sự, người từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng. Từ 16 tuổi trở lên, chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Vui lòng liên hệ với Luật Sư Tuấn nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư