- Tìm hiểu nội dung Điều 224 BLHS năm 2015 về “Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng”
- Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự
- Trường hợp nào thì xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự?
- Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng: Cách xử phạt như thế nào?
- VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Chuyên Gia Sức Khỏe – Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam
Bạn đang xem: CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẶNG GIA – Quy định miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình Sự 2015
Giới thiệu
Trong hình phạt hình sự, miễn trách nhiệm hình sự là một quy định quan trọng trong Bộ Luật Hình Sự 2015. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đồng thời đáp ứng mục tiêu của cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Miễn trách nhiệm hình sự cũng đảm bảo được yêu cầu giáo dục và sự phục hồi của người phạm tội, giúp họ trở thành những công dân có ích cho xã hội.
Miễn trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật Hình Sự 2015
Xem thêm : Đình Chỉ Điều tra Trong Vụ Án Hình Sự theo Điều 230 BLTTHS
Theo Điều 29 của Bộ Luật Hình Sự 2015, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp sau:
Miễn trách nhiệm hình sự theo điều 1
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi có quyết định đại xá.
Miễn trách nhiệm hình sự theo điều 2
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Miễn trách nhiệm hình sự theo điều 3
- Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Sự mở rộng của miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình Sự 2015
So với Bộ Luật Hình Sự 1999, Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã bổ sung một số điểm quan trọng như sau:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì được miễn trách nhiệm hình sự.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
- Bổ sung tình tiết người phạm tội lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được nhà nước và xã hội thừa nhận thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
- Bổ sung khoản 3 về những trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Với những quy định có tính chất bắt buộc, cơ quan có thẩm quyền phải miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội khi gặp những trường hợp phù hợp với nội dung của điều luật. Với những quy định có tính chất tuỳ nghi, cơ quan có thẩm quyền sẽ đánh giá từng trường hợp cụ thể để đưa ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự hoặc không miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.
Xem thêm : Phân tích tội giết người theo quy định Bộ Luật Hình Sự
Miễn trách nhiệm hình sự trong Bộ Luật Hình Sự 2015 mở rộng phạm vi miễn trách nhiệm hình sự để hạn chế đến mức thấp nhất việc xử lý bằng biện pháp hình sự đối với người phạm tội, đồng thời thể hiện bản chất nhân đạo của pháp luật trong nước ta.
Đọc thêm về Luật sở hữu trí tuệ tại Chuyên Gia Sức Khỏe – Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam.
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư