06 điều thú vị về giám đốc thẩm

Rate this post

Giám đốc thẩm

1. Những điều cơ bản về giám đốc thẩm

Trong Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, giám đốc thẩm được định nghĩa như sau:
“Giám đốc thẩm là người có nhiệm vụ xem xét lại bản án và quyết định của Tòa án khi đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị kháng nghị, với căn cứ được quy định tại Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.”

2. Điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cần tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có ít nhất một trong các căn cứ sau đây:
    • Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của đương sự.
    • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, dẫn đến quyền lợi hợp pháp của đương sự không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
    • Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật, dẫn đến việc ra bản án hoặc quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
  • Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
    • Có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
    • Hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại Điều 327 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
      Lưu ý: Không cần đơn đề nghị trong trường hợp có xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

3. Những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 331 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
  • Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

4. Nội dung chính của quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải bao gồm các nội dung sau:

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số quyết định kháng nghị.
  • Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị.
  • Số, ngày, tháng, năm của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
  • Quyết định của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
  • Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
  • Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị.
  • Đề nghị của người kháng nghị.

5. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
  • Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định nhưng đáp ứng các điều kiện sau đây, thời hạn kháng nghị có thể được kéo dài thêm 02 năm:
    • Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và sau khi hết thời hạn kháng nghị theo quy định nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
    • Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

6. Thẩm quyền giám đốc thẩm

Theo Điều 337 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giám đốc thẩm được quy định như sau:

  • Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
  • Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao.
  • Lưu ý: Trường hợp những bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.

Chuyên Gia Sức Khỏe – Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam. Chuyên Gia Sức Khỏe – Trang thông tin y khoa sức khỏe tại Việt Nam

Related Posts

Thực đơn: Những điều cần biết về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

Có thể bạn quan tâm Bảo vệ Động vật Hoang Dã và Động vật Nguy Cấp: Hướng Dẫn Áp Dụng Điều 234 và 244 của Bộ Luật…

Các trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra hình sự

Có những trường hợp mà cơ quan điều tra sẽ ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra hình sự. Hãy cùng tìm hiểu…

Vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo khoản 2 điều 51 BLHS

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề vướng mắc khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo…

Cần có hướng dẫn cụ thể về áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự

Quý vị luật sư có biết rằng khi xét xử vụ án đánh bạc tại một quán vịt cỏ ở thành phố Y, tỉnh V vào ngày…

Tìm hiểu về Biện pháp khiển trách theo Điều 93 BLHS năm 2015 (sửa đổi và bổ sung năm 2017)

Đầu tiên, chúng ta cùng tìm hiểu về biện pháp khiển trách và cách nó được áp dụng đối với những người dưới 18 tuổi phạm tội….

Phần mềm hợp đồng điện tử iContract – Sự tin dùng của nhiều DN FDI

Nghị định 125/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 đã đặt ra quy định mới về mức phạt chậm nộp thuế TNCN (thu nhập cá nhân) và tăng tiền…