Trong ngày 15/8/2019, Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao đã ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP với mục đích hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 214 về tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Điều 215 về tội gian lận bảo hiểm y tế và Điều 216 về tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động của Bộ luật Hình sự.
- Cấm đi khỏi nơi cư trú theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
- Hiểu và áp dụng Điều 47, Điều 48 BLHS năm 2015 và Điều 106 BLTTHS 2015 như thế nào cho đúng!
- Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm doạt tài sản
- Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của BLHS và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng
- Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi: Hiểu rõ và áp dụng BLHS
Về một số tình tiết định khung hình phạt
-
Có tính chất chuyên nghiệp: Điều này áp dụng trong trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế từ 5 lần trở lên và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.
Bạn đang xem: Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao
-
Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt: Điều này áp dụng trong trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.
-
Phạm tội 02 lần trở lên: Điều này áp dụng trong trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động từ 02 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
-
Xem thêm : Luật Đất Đai 2024: Thêm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động: Trường hợp này áp dụng khi người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.
Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
-
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng một loại hành vi chiếm đoạt tiền bảo hiểm: Nếu tổng số tiền bảo hiểm của các lần bị chiếm đoạt bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần bị chiếm đoạt.
-
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm: Nếu tổng số tiền của các lần bị thiệt hại bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng theo tổng số tiền của các lần gây thiệt hại.
-
Trường hợp người thực hiện hành vi chiếm đoạt và gây thiệt hại: Nếu số tiền bị chiếm đoạt và số tiền bị thiệt hại đều trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt cơ bản hoặc khung hình phạt cao hơn, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
-
Xem thêm : ‘Che giấu tội phạm’ và ‘Không tố giác tội phạm’ theo Bộ luật Hình sự 2015
Người làm giả hồ sơ bảo hiểm: Ngoài tội phạm tương ứng quy định tại các điều 214 hoặc 215 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 341 của Bộ luật Hình sự, nếu có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Đọc toàn văn Nghị quyết số 05/2019/NQ-QĐTP tại đây.
Thanh Hằng (Giới thiệu)
Nguồn: https://luatsutuan.net
Danh mục: Kiến thức luật sư